• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường THCS Hưng Đạo #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1050

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường THCS Hưng Đạo #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1050"

Copied!
29
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Ngày soạn: 15/3/2021 Tiết: 97 Tiếng Việt :

HÀNH ĐỘNG NÓI (Tiếp theo) A. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Hiểu cách dùng các kiểu câu để thực hiện hành động nói.

2. Kĩ năng

- Biết sử dụng các kiểu câu để thực hiện hành động nói phù hợp.

- Thực hiện rèn kỹ năng thực hiện hành động nói trong giao tiếp đạt hiệu quả.

3. Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.

- Năng lực giao tiếp.

4. Thái độ

Có ý thức vận dụng “các hành động nói" để đạt hiệu quả cao trong giao tiếp.

* Nội dung tích hợp giáo dục đạo đức các giá trị sống: trách nhiệm, hạnh phúc, đoàn kết, yêu thương, hợp tác, tôn trọng.

B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH - Giáo viên:

+ Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo.

+ Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (máy chiếu, bảng phụ).

- Học sinh:

+ Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan.

+ Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK.

C. PHƯƠNG PHÁP

- Phương pháp: dạy học theo nhóm, PP giải quyết một vấn đề, PP dự án, PP nghiên cứu trường hợp điển hình.

- Kỹ thuật dạy học: KT đặt câu hỏi, động não, giao nhiệm vụ, trình bày một phút, KT hỏi và trả lời, KT tóm tắt tài liệu theo nhóm.

D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định lớp: (1 phút)Kiểm tra sĩ số

2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong quá trình luyện tập 3. Bài mới:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (1’):

- Mục tiêu: đặt vấn đề tiếp cận bài học.

- Phương pháp: đàm thoại.

- Kĩ thuật: trình bày một phút.

G:

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (10’)

(2)

- Mục tiêu: tìm hiểu về câu cảm thán và chức năng.

- Phương pháp: PP thảo luận nhóm, PP nghiên cứu tình huống, PP vấn đáp.

- Phương tiện: máy chiếu, phiếu học tập, tư liệu

- Kĩ thuật: động não, chia nhóm, giao nhiệm vụ, hoàn tất một nhiệm vụ, trình bày một phút,...

Hoạt động 1: Cách thực hiện hành động nói. I. Cách thực hiện hành động nói.

Đọc đoạn trích SGK/70

? Nêu xuất xứ của đoạn trích?

- Văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” - Hồ Chí Minh.

? Đoạn văn gồm bao nhiêu câu? Xét về mặt hình thức các câu đó thuộc loại câu gì? Vì sao em xác định như vậy ?

- 5 Câu (dùng bút đánh thứ tự câu)

- Đều là câu trần thuật và không có đặc điểm của câu nghi vấn - cầu khiến - cảm thán.

? Xác định mục đích nói của từng câu?

(Chức năng chính của câu trần thuật; Trình bày, thông báo) ? Từ kết quả trên rút ra nhận xét?

- Đánh dấu (X) vào ô thích hợp. Dấu (-) vào ô không thích hợp vào bảng tổng hợp kết quả ( SGK/

70)

+ Mục đích nói của câu 1, 2, 3 dùng để thực hiện hành động nói: Trình bày -> Phù hợp với kiểu câu trần thuật.

+ Mục đích nói của câu 4, 5 được dùng để thực hiện hành động điều khiển -> Không phải là chức năng chính của câu trần thuật mà là chức năng của câu cầu khiến.

? Em rút ra kết luận gì từ nhận xét trên? Nêu ví dụ minh hoạ?

- Mỗi hành động nói có thể được thực hiện bằng kiểu câu có chức năng chính, phù hợp với hành động nói

-> Là cách thực hiện hành động nói trực tiếp.

? Nêu ví dụ?

- Em ăn cơm chưa? (câu nghi vấn thực hiện hành động hỏi).

- Thực hiện hành động nói bằng kiểu câu không phù hợp với chức năng chính => Là cách thực hiện hành động nói gián tiếp.

1. Phân tích ngữ liệu:

+ Mục đích nói của câu 1, 2, 3 dùng để thực hiện hành động nói: Trình bày

-> Phù hợp với kiểu câu trần thuật.

+ Mục đích nói của câu 4, 5 được dùng để thực hiện hành động điều khiển -> Không phải là chức năng chính của câu trần thuật mà là chức năng của câu cầu khiến.

=> Mỗi hành động nói có thể được thực hiện bằng kiểu câu có chức năng chính, phù hợp với hành động nói -> Là cách thực hiện hành động nói trực tiếp.

=> Thực hiện hành động nói bằng kiểu câu không phù hợp với chức năng chính => Là cách thực hiện hành động nói gián tiếp.

(3)

? Ví dụ?

- Có ăn cơm không thì bảo? (Câu nghi vấn dùng với mục đích đe doạ).

? Từ kết luận trên em hãy nêu cách thực hiện hành động nói?

- Có 2 cách: + Trực tiếp.

+ Gián tiếp.

? Thế nào là cách thực hiện hành động nói theo cách trực tiếp?

- Dùng câu phân loại theo mục đích nói theo đúng chức năng của nó.

- Dùng những từ thực hiện hành động nói cụ thể:

Mời, đề nghị, xin, yêu cầu, ra lệnh, tuyên bố, cam đoan, hứa hẹn, thề....

- Cháu mời ông xơi cơm.

- Tôi mong em tiến bộ.

? Cách thực hiện hành động nói theo lối gián tiếp?

- Dùng câu phân loại theo mục đích nói không đúng chức năng chính của nó hoặc kiểu câu khác.

Đọc ghi nhớ

? Hiểu như trên dựa theo cách tổng hợp kết quả ở bài tập? (1). Lập bảng trình bày mối quan hệ giữa các kiểu câu chia theo mục đích nói.

2. Ghi nhớ: SGK (62)

HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (10’)

- Mục tiêu: củng cố kiến thức, rèn kĩ năng làm bài tập của hành động nói.

- Phương pháp: PP vấn đáp, thảo luận, - Kĩ thuật: động não, trình bày một phút...

Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập. II. Luyện tập Thực hiện vào bảng phụ

Kiểu câu phân loại theo mục đích nói chỉ có 4 kiểu. Hành động nói có một số kiểu lớn khái quát -

> có hàng chục kiểu hành động nói cụ thể khác nhau trong các kiểu và hành động nói đó -> vận dụng hợp lí trong hoàn cảch giao tiếp.

? Yêu cầu bài tập 1?

Tìm các câu nghi vấn trong bài Hịch tướng sĩ “ ->

mục đích sử dụng.

Vị trí của các câu đó có liên quan như thế nào đến mục đích nói của nó.

Câu 1: “Từ xưa....không có “

Bài tập 1 :

- Câu 1 : Từ xưa….không có?

(Cuối đoạn mở đầu )  Khẳng đinh các gương trung thần đời nào cũng có.

- Vị trí: nằm sau các vế câu đưa ra các dẫn chứng trung thần để khái quát lại các dẫn chứng đó.

- Câu 2, 3 : ( Cuối đoạn ) => dùng để chỉ những điều sai, lẽ đúng  khích lệ lòng tự trọng, liêm sỉ ở tướng sĩ=> phủ định.

(4)

Đứng gần cuối đoạn văn đầu => Khẳng định.

- Vị trí của các câu nghi vấn thể hiện mối quan hệ giữa câu ấy với các câu trước nó hoặc sau nó?

- Câu 4 : (Vì sao vậy ?) (Mở đầu đoạn ) => Nêu vấn đề cho tướng sỹ chuẩn bị tư tưởng nghe phần lý giải của tác giả.

Tìm câu trần thuật có mục đích cầu khiến. Nêu tác dụng của hình thức diễn đạt đó?

Tác giả không trình bày thành các câu cầu khiến mà bằng câu trần thuật như một lời tâm sự -> Lời văn có tác dụng sâu sắc.

- Các từ ngữ, ĐT tính thái quyết, mong muốn.

Điều mong muốn cuối cùng của tôi là ...CM thế giới

a. Cả 4 câu đều là câu trần thuật dùng với mục đích ( thực hiện hành động nói ) điều khiển. Kêu gọi quần chúng làm cho quần chúng thấy gần gũi với lãnh tụ, nhiệm vụ của lãnh tụ giao cho là nguyện vọng của mình.

Bài tập 2:

Thường trong các câu có động từ tình thái: Phải, quyết, mong muốn -

> Lời văn tác động sâu sắc đến tình cảm của người nghe. Làm cho quần chúng thấy gần gũi với lãnh tụ, hiểu được những điều lãnh tụ giao cho chính là nhiệm vụ của mình.

? Yêu cầu của bài tập 3?

Có mấy yêu cầu?

Tìm câu có mục đích cầu khiến.

- Nêu mối quan hệ giữa các NV với tư cách NV qua từng câu.

? Câu có mục đích cầu khiến là câu thực hành hành động nói nào?

+ Hành động điều khiển -> Tìm các câu có hành động điều khiển.

Bài tập 3

+ Cách nói của Dế Choắt.

+ Hay là...dám nói

+ Anh đã nghĩ ...chạy sang. -> Yếu đuối hơn Dế Mèn -> Đề nghị khiêm nhường, nhã nhặn.

( Gián tiếp )

* Lời của Dế Choắt -> Mèn.

- Được, chú mình cứ...

- Thôi, im cái điệu....ấy đi (trực tiếp )

-> Hênh hoang, hách dịch.

HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (5’)

- Mục tiêu: vận dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn sử dụng câu cảm thán.

- Phương pháp: thuyết trình, đàm thoại

- Kĩ thuật: động não, viết sáng tạo, trình bày.

? Viết đoạn văn có sử dụng câu thực hiện hành động nói gián tiếp?

- HS: Thực hiện.

- HS nhận xét.

- GV nhận xét.

HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI – MỞ RỘNG (2’)

- Mục tiêu: mở rộng kiến thức đã học để lập bảng tổng kết . - Phương pháp: thuyết trình.

- Kĩ thuật: trình bày một phút, động não.

(5)

- Gv khái quát toàn bộ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy:

4. Hướng dẫn HS về nhà (2’)

* Đối với bài cũ:

- Học thuộc phần ghi nhớ - Hoàn thành bài tập còn lại.

* Chuẩn bị bài mới: Ôn tập luận điểm.

Ngày soạn: 15 /3 /2021 Tiết: 98 Văn bản:

NƯỚC ĐẠI VIỆT TA

( Nguyễn Trãi) A. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Hiểu sơ giản về thể cáo.

- Nắm được hoàn cảnh lịch sử liên quan đến sự ra đời của “Bình Ngô đại cáo”

- Hiểu được nội dung tư tưởng tiến bộ của Nguyễn Trãi về đất nước, dân tộc.

- Nắm được đặc điểm văn chính luận của “Bình Ngô đại cáo”.

2. Kĩ năng

- Biết Đọc- Hiểu một văn bản viết theo thể cáo.

- Thấy được đặc điểm của kiểu văn bản nghị luận trung đại ở thể loại cáo.

3. Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, tự quản bản thân.

(6)

- Năng lực hợp tác: sự hợp tác giữa các cá nhân khi được giao nhiệm vụ thảo luận nhóm.

- Năng lực giao tiếp tiếng Việt; trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về cahs sử dụng câu ghép.

- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: tìm hiểu, thu thập tư liệu... về kiểu câu ghép.

4. Thái độ

- Có lòng yêu quê hương đất nước, lòng tự hào dân tộc...

B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH - Giáo viên:

+ Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo.

+ Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (máy chiếu, tranh).

- Học sinh:

+ Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan, tranh, usb + Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK.

C. PHƯƠNG PHÁP

- Phương pháp thuyết trình, đàm thoại, luyện tập, dạy học nhóm, giải quyết vấn đề, dạy học theo tình huống...

- Kĩ thuật giao nhiệm vụ, hỏi và trả lời, động não, “trình bày một phút”, tóm tắt tài liệu...

D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định lớp: (1 phút)Kiểm tra sĩ số

2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong quá trình luyện tập 3. Bài mới:

Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (3’):

- Mục tiêu: đặt vấn đề tiếp cận bài học.

- Hình thức: hoạt động cá nhân.

- Kĩ thuật: giao nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ.

(7)

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (23’) - Mục tiêu: tìm hiểu về tác giả, tác phẩm.

- Phương pháp: PP thảo luận nhóm, PP nghiên cứu tình huống, PP vấn đáp.

- Phương tiện: máy chiếu, phiếu học tập, tư liệu

- Kĩ thuật: động não, chia nhóm, giao nhiệm vụ, hoàn tất một nhiệm vụ, trình bày một phút,...

Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm.

I. Giới thiệu chung:

? Hãy giới thiệu nhưng nét khái quát về thân thế và sự nghiệp thơ ca của Nguyễn Trãi ?

H: Trình bày về tác giả . GV: chốt lại ghi bảng :

- Nhân vật lịch sử lỗi lạc, toàn tài. Sinh ra trong một thời kì lịch sử đầy biến động và bão táp. Triều Trần suy đồi, nhà Hồ lên thay, chưa được bao lâu phải đương đầu với hoạ xâm lăng của bọn phong kiến phương bắc. Năm 1407 nước ta bị giặc Minh xâm lược và thống trị. Nước mất, nhà tan, cha bị bắt, đày sang Trung Quốc. Nguyễn Trãi không bao giờ quên lời cha dặn: “Con là người có tài, có hiếu, hãy trở về lo rửa hận cho nước, trả thù cho cha, như thế mới là đại hiếu.”

- Sau 10 năm bị giam lỏng ở thành Đông

1. Tác giả

Nguyễn Trãi ( 1380 - 1442 )

- Nhà yêu nước, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới => Nhân vật lịch sử lỗi lạc, toàn đức, toàn tài.

(8)

Quan(Thăng Long ), Nguyễn Trãi trốn thoát, vào Lam Sơn tụ nghĩa, dâng lên Lê Lợi “ Bình Ngô sách” với chiến Lược tâm công ( đánh vào lòng người). Từ đó ông trở thành cánh tay phải đắc lực của Bình Định Vương:

+ Thừa lệnh Lê Lợi soạn thảo công văn, giấy tờ, thủ tục

để giao thiệp với quân Minh.

+ Cùng Lê Lợi và các tướng lĩnh bàn việc quân mưu

Kháng chiến thắng lợi.

=> Ông là người “viết thư, thảo hịch tài giỏi hơn hết một thời”. Những bức thư địch vận của ông “có sức mạnh bằng 10 vạn quân”.

- Có công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Minh để giành độc lập dân tộc.

- Chiến tranh kết thúc thay mặt Lê Lợi viết

“Bình Ngô đại cáo”.

- Đem hết tài năng và sức lực XD đất nước hoà bình với tư tưởng nhân nghĩa. Ông bị bọn gian thần ghen ghét, chống lại. Chúng khép ông vào tội mưu sát vua và ông đã bị chu di tam tộc qua vụ án “Lệ Chi Viên”.

- Anh hùng và bi kịch đều ở mức tột cùng.

? Nêu hoàn cảnh ra đời của bài cáo?

GV bổ sung: Bình Ngô đại cáo do N.Trãi thừa lệnh Lê Lợi soạn thảo trong không khí hào hùng của ngày vui đại thắng, ngày vui độc lập, TQ sạch bóng quân thù, đất nước bước vào kỉ nguyên mới, kỉ nguyên phục hưng => áng Thiên

cổ hùng văn, Bản tuyên ngôn độc lập lần thứ 2.

- Ở lớp 7 bài thơ “ Sông núi nước Nam”

được coi là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ nhất và “BNĐC” được coi là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ 2: vì cả 2 đều thể hiện ý thức ĐLDT, niềm tự hào DT, cùng khẳng định sức mạnh của lòng yêu nước, của chân

2. Tác phẩm

- Trích Bình Ngô Đại Cáo công bố ngày 17 tháng chạp năm 1428 - ta đại thắng quân Minh.

(9)

lí chính nghĩa; khẳng định chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của DT.

? Vai trò của Nguyễn Trãi trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Minh có liên quan như thế nào đến tác phẩm?

+ Dảng “Bình Ngô sách” với chiến lược tâm công.

+ Thừa lệnh Lê Lợi viết công văn, giấy tờ, thư từ, giao thiệp với quân Minh.

+ Thừa lệnh Lê Lợi viết “Bình Ngô đại cáo”.

? Bài cáo có vai trò, ý nghĩa như thế nào ? H: Được xem là bản tuyên ngôn độc lập sau đại thắng quân Minh.

? Em hiểu nhan đề tác phẩm “Bình Ngô Đại Cáo” nghĩa là thế nào ?

H: Bình Ngô Đại Cáo có nghĩa là công bố cho mọi người biết về một sự nghiệp lớn:

đánh dẹp giặc Minh xâm lược, thống nhất đất nước.

G: Bình: yên, bằng phẳng; Ngô: chỉ giặc Minh; cáo: thông cáo; đại: lớn. Gọi giặc Minh là giặc Ngô vì: Chu Nguyên Chương trước khi khởi nghiệp ở đất Ngô, rồi xưng là Ngô Vương sau trở thành Minh Thành Tổ nên tác giả dùng tên Ngô để gọi quân nhà Minh . - GV đưa bố cục lên bảng phụ: 4 phần :

- Phần đầu: Kđ tư tưởng nhân nghĩa và chân lí ĐLDT.

- Phần 2: Lập bảng cáo trạng tố cáo tội ác giặc Minh.

- Phần 3: phản ánh quá trình cuộc kh/n Lam Sơn từ những ngày đầu gian khổ cho đến khi tổng phản công thắng lợi.

- Phần cuối: Lời tuyên bố kết thúc chiến tranh, khđịnh nền độc lập vững chắc, đất nước bước sang 1 kỉ nguyên mới và nêu lên bài học lịch sử.

? Nêu vị trí của doạn trích “Nước Đại Việt ta” trong kết cấu bài cáo?

- “Nước Đại Việt ta”:

+ Thuộc phần mở đầu của Bình Ngô đại cáo. Đoạn trích có ý nghĩa tiền đề cho toàn bài. Tất cả các nội dung sau đều xoay quanh tiền đề đó.

Hoạt động 2: Đọc, chú thích, tìm hiểu kết cấu bố cục, phân tích văn bản.

II. Đọc-hiểu văn bản

? Nêu yêu cầu đọc?

- Giọng điêụ hào hùng, trang trọng, tự hào.

- Lưu ý đọc nhịp nhàng, cân đối những câu văn biền ngẫu.

G: Đọc mẫu. Nhận xét, sửa sau khi HS đã đọc bài.

H: 1- 2 em đọc lại toàn bộ đoạn trích.

1. Đọc, chú thích

(10)

? Em hiểu như thế nào về từ " nhân nghĩa"

và "điếu phạt" ?

? Giải nghĩa từ " văn hiến"?

? Tựa đề của tác phẩm “Bình Ngô Đại Cáo” cho thấy đây là một tác phẩm được sáng tác ở thể nào ? Hãy thuyết minh về thể loại văn học này ?

H: Thể loại cáo & học sinh trình bày đặc điểm của thể loại cáo theo chú thích sgk .

? Thể cáo so với thể chiếu, thể hịch có điểm nào giống nhau & khác nhau ? Hs: * Giống nhau:

- Cùng là thể văn nghị luận cổ được vua chúa hoặc thủ lĩnh viết, được công bố công khai.

- Kết cấu chặt chẽ, lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén.

- Được viết băng văn vần , văn biền ngẫu hoặc văn xuôi.

* Khác nhau:

- Chiếu là loại văn bản để ban bố mệnh lệnh. - Hịch là loại văn bản đẻ cổ vũ kêu gọi nhằm khích lệ tưởng tình cảm của người nghe.

- Cáo dùng để trinh bày một chủ trương hay công bố kết quả một sự nghiệp để mọi người cùng biết .

? Phương thức biểu đạt?

Là văn bản nghị luận. được viết bằng

phương thức lập luận lấy lí lẽ và dẫn chứng làm rõ tính chất tinh thần độc lập và thuyết phục người đọc, người nghe.

? Nội dung đoạn trích gồm mấy ý lớn - Tư tưởng nhân nghĩa

- Chân lí về chủ quyền ĐL của DT Đại Việt - Sức mạnh của nhân nghĩa và ĐL dân tộc.

2. Kết cấu - Bố cục : Thể loại: Thể cáo ( sgk/ 67)

- PTBĐ: Nghị luận

- Bố cục: 3 phần

? Đọc 2 câu thơ đầu, nêu ND 2 câu thơ?

H: Nêu như bảng chính.

G: Nguyên lí nhân nghĩa là nguyên lí cơ bản làm nền tảng triển khai toàn bộ bài cáo. Tất

3. Phân tích

3.1.Cốt lõi của tư tưởng nhân nghĩa:

Yên dân – trừ bạo.

(11)

cả những ND được phát triển về sau đều xoay quanh nguyên lí này.

- Nhân nghĩa là lòng yêu thương con người và sự hiểu biết làm điều phải thuận theo đạo lí.

? Cốt lõi của tư tưởng nhân nghĩa ở 2 câu thơ

? “Yên dân, trừ bạo “ có ý nghĩa như thế nào?

H: - “Yên dân” là làm cho dân được an hưởng thái bình, hạnh phúc.

- “Trừ bạo” là thương dân mà tiêu diệt kẻ bạo ngược để bảo vệ dân lành.

? Đặt trong hoàn cảnh Nguyễn Trãi viết Bình Ngô, người dân được nói tới ở đây là ai ? Kẻ bạo ngược là ai ?

Hs : - Dân : Quân dân Đại việt .

- Kẻ bạo ngược : Quân Minh xâm lược.

? Từ việc tìm hiểu các nội dung trên em thấy tư tưởng Nguyễn Trãi có gì khác so với tư tưởng Nho giáo?

H: Tự pbyk

G khái quát: Đặ.t trong hoàn cảnh Nguyễn Trãi viết bài cáo, tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi gắn liền với yêu nước, chống giặc ngoại xâm. Đó là tư tưởng thân dân, tiến bộ. Nhân nghĩa trong phạm trù nho giáo chủ yếu là mối quan hệ giữa người với người. Còn nguyên lí nhân nghĩa của Nguyễn Trãi không những chỉ trong quan hệ giữa người với người mà còn trong quan hệ giữa dân tộc với dân tộc. Đây là nội dung mới, là sự phát triển tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi so với tư tưởng nho giáo.

? Từ đó em hiểu gì về tính chất của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược nhà Minh?

Hs: Kháng chiến chính nghĩa vì dân, vì nền độc lập dân tộc. Thuận lòng trời, hợp lòng người, được thần và dân cùng ủng hộ =>

-> Gắn liền với yêu nước chống giặc ngoại xâm

-> Tư tưởng thân dân tiến bộ.

(12)

Điều đó gợi chúng ta liên tưởng tới

“Truyền thuyết Hồ Gươm”, tới minh chủ Lê Lợi và thanh gươm thần với 2 chữ thuận thiên.

G: Tư tưởng nhân nghĩa đã được triển khai như thế nào ở đoạn thơ sau.

? Sau khi nêu nguyên lý nhân nghĩa, tác giả đã khẳng định điều gì?

Hs : Trình bày: mục 2.

? Nguyễn Trãi đã khẳng định chủ quyền, độc lập dân tộc qua những yếu tố căn bản nào?

Hs : - Trình bày như bảng chính.

? Có ý kiến cho rằng Nước Đại việt ta là sự tiếp nối và phát triển ý thức dần tộc trong “Sông núi nước Nam”. Đúng hay sai ? Vì sao?

G gợi ý:

- Trong bài “Sông núi nước Nam” ý thức dân tộc được thể hiện ở những yếu tố nào ? - Niềm tự hào DT được thể hiện qua từ ngữ nào?

- So với “Sông núi nước Nam” thì “Nước Đại Việt ta” đã bổ sung những yếu tố nào và được phát triển ntn?

H: Trong bài “Sông núi nước Nam” khẳng định qua hai yếu tố:

- Chủ quyền.

- Cương vực lãnh thổ .

=> Ý thức DT, niềm tự hào DT được thể hiện sâu sắc qua từ “Đế”. -> Đến “Nước Đại Việt ta” bổ sung 3 yếu tố …

Và tác gỉa tiếp tục phát huy niềm tự hào DT ở VB “Nam quốc sơn hà” một cách sâu sắc và mạnh mẽ “mỗi bên xưng đế một phương”.

? Đế có nghĩa là gì ? Tại sao không dùng từ Vương mà lại dùng từ Đế ?

H: Đế với vương đếu là vua nhưng Đế là vua, là thiên tử, là duy nhất, là toàn quyền.

3.2. Chân lý về chủ quyền độc lập của quốc gia Đại Việt

- Những yếu tố căn bản:

+ Có nền văn hiến lâu đời.

+ Có lãnh thổ riêng.

+ Có phong tục tập quán riêng.

+ Có chủ quyền riêng trải qua nhiều thời đại.

+ Có truyền thống lịch sử hào hùng.

=> Sự tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc ở “ Sông núi Nước Nam”.

-> Những yếu tố căn bản, phát triển một cách hoàn chỉnh, sâu sắc, toàn diện quan niệm về quốc gia, dân tộc; là sự kết tinh học thuyết quốc gia khẳng định chủ quyền của nước Đại Việt rất vững chắc.

-> Nâng cao vị thế nước ta ngang hàng với các dân tộc khác đặc biệt là đối với phong kiến phương Bắc (Trung Quốc)

- Hai câu cuối: Nước Đại Việt trọng nhân nghĩa nên ở thời nào cũng có người hào kiệt

-> Khái niệm về quốc gia dân tộc toàn diện, sâu sắc.

(13)

Còn vương là vua của một nước chư hầu, phụ thuộc nhiều vào đế. Vương có thể có nhiều nhưng đế chỉ có một => Nêu cao tư tưởng hoàng đế là khẳng định Đại Việt có chủ quyền ngang hàng với phương Bắc.

? So với “ Sông núi Nước Nam” thì quan niệm về quốc gia, dân tộc của Nguyễn Trãi hơn hẳn như thế nào ? Vì sao?

H : - Hoàn chỉnh hơn, toàn diện, sâu sắc hơn.

- Toàn diện vì Nguyễn Trãi khẳng định sự tồn tại độc lập dân tộc qua 5 yếu tố cơ bản trên, còn “Sông núi Nước Nam” chỉ có hai yếu tố.

- Sâu sắc vì quan niệm về dân tộc Nguyễn Trãi đã nhận thức được văn hiến và truyền thống lịch sử là hai yếu tố quan trọng xác định dân tộc, quốc gia, đồng thời thể hiện ý thức dân tộc và niềm tự hào dân tộc một cách sâu sắc.

? Hãy phân tích nghệ thuật lập luận đặc sắc của tác giả trong đoạn trích?

G bình: NT đã đứng trên đỉnh cao thời đại “ bình Ngô”, với niềm tự hào DT, đại diện cho chính nghĩa và DT chiến thắng mà phát ngôn, mà trịnh trọng tuyên bố. Tư tưởng nhân nghĩa cùng với cái nhìn mới, sâu sắc, toàn diện của ông về quốc gia, DT đã tạo lên tầm vóc Đại Việt, sức mạnh Đại Việt để đánh bại mọi âm mưu xâm lược, bành trướng của giặc phương Bắc. Tư tưởng ấy còn sáng mãi như những vì sao khuê lấp lánh, còn sáng mãi trong tâm hồn mỗi ngưòi dân Đại Việt.

- Từ ngữ có tính chất hiển nhiên( vốn có, lâu đời), câu văn biền ngẫu, phép liệt kê, so sánh. -> thuyết phục cao.

? Luận điểm nào tiếp tục được khẳng định ở đoạn thơ cuối ?

H: mục (3)

? Những minh chứng lịch sử nào được đưa ra để khẳng định sức mạnh của nhân nghĩa và chân lý độc lập chủ quyền của

3.3. Sức mạnh của tư tưởng nhân nghĩa và độc lập dân tộc

(14)

quốc gia Đại Việt ? Nhận xét những dẫn chứng ấy ?

H: Lưu Cung … Dẫn chứng từ thực tiễn lịch sử. Những câu văn biền ngẫu sóng đôi, đối xứng nhấn mạnh sự thất bại của kẻ thù và chiến thắng vẻ vang của ta.

? Đối chiếu với VB “Sông núi nước Nam” để thấy rõ sức mạnh của chính nghĩa được khẳng định ở cả 2 văn bản này như thế nào?

H: - “Sông núi nước Nam” tác giả khẳng định: kẻ xâm lược là giặc bạo ngược (nghịch lỗ) làm trái lẽ phải, phạm phải sách trời (thiên thư) sẽ chuốc lấy thất bại thảm hại.

Trong VB “Nước Đại Việt taT”, nêu nguyên lí nhân nghĩa, chân lí khách quan, tác gỉa đưa ra những minh chứng đầy sức thuyết phục về sức mạnh của chính nghĩa với những tên tuổi cụ thể, “ chứng cớ còn ghi” .

? Em có nhận xét như thế nào về chứng cứ tác giả đưa ra?

- Chứng cứ lịch sử xác đáng, rõ ràng - nối tiếp TT TT của Lý Thường Kiệt.

Cớ sao...

Chúng bay sẽ bị...

* Tiêu đề cho bản tuyên ngôn độc lập của Bác Hồ, toàn thể dân tộc Việt Nam sẽ chiến đấu cho tự do, độc lập.

? Nếu coi đây là một bản tuyên ngôn độc lập theo em nội dung ấy được thể hiện ở phần nào ? Vì sao?

- Phần đầu “Nước Đại Việt ta” Là một định nghĩa hiếm ở thế hỷ XV về một quốc gia độc lập.

Nguyễn Trãi là người đi trước thời đại cũng là lẽ đó.

? Khái quát trình tự lập luận của tác giả ? Nội dung toát lên từ lập luận ấy ?

- Dẫn chứng từ thực tiễn lịch sử, câu văn biền ngẫu.

-> Dẫn chứng cụ thể sinh động, giọng điệu mỉa mai khinh bỉ.

=> Khẳng định sự thất bại thảm hại của giặc. Nêu cao sức mạnh chính nghĩa.

(15)

Liên hệ so sánh sự kế thừa.

Tích hợp:

Suy nghĩ của em về việc bảo tồn những giá trị văn hóa qua các hình ảnh?

Hoạt động 3: Tổng kết giá trị nội dung, nghệ thuật.

4. Tổng kết

? Khái quát giá trị nội dung, đặc sắc nghệ thuật của văn bản?

4.1. Nghệ thuật - Thể văn biền ngẫu

- Lập luận chặt chẽ, chứng cứ hùng hồn, lời văn trang trọng.

? Qua văn bản, em rút ra được vấn đề gì?

? Ý nghĩa văn bản?

4.2. Nội dung – ý nghĩa:

Nội dung: Khẳng định nền độc lập chủ quyền của đất nước, kẻ xâm lược là phản nhân nghĩa nhất định sẽ thất bại.

- Ý nghĩa: "Nước Đại Việt ta" thể hiện quan niệm tư tưởng tiến bộ của Nguyễn Trãi về Tổ quốc và có ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập.

4.3. Ghi nhớ HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (5’)

Mục tiêu: củng cố kiến thức, rèn kĩ năng viết đoạn văn liên quan đến chủ đề.

- Phương pháp: PP vấn đáp.

- Hình thức tổ chức: học theo cá nhân.

- Phương tiện: máy chiếu.

- Kĩ thuật: động não...

Hoạt động 4: Luyện tập III Luyện tập G tổ chức cho H thi đọc diễn cảm.

H cho điểm.

HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (4’)

- Mục tiêu: vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tình huống thực tiễn.

(16)

- Phương pháp: vấn đáp, giải quyết vấn đề - Kĩ thuật: động não

? Em có suy nghĩ gì về hành động của Trung Quốc trên thềm lục địa của nước ta?

H chia sẻ.

HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI – MỞ RỘNG (2’) - Mục tiêu: mở rộng kiến thức đã học.

- Phương pháp: sơ đồ tư duy.

- Kĩ thuật: trình bày một phút, động não.

? Vậy qua tiết học ngày hôm nay, em rút ra được bài học gì cho bản thân?

G nhận xét buổi học.

4. Hướng dẫn HS về nhà (2’)

* Đối với bài cũ:

- Học thuộc lòng đoạn trích.

- Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của mình sau khi học văn bản.

* Đối với bài mới:

Chuẩn bị bài mới: Hành động nói

- Hiểu cách dùng các kiểu câu để thực hiện hành động nói

- Biêt sử dụng các kiểu câu để thực hiện hành động nói phù hợp.

Ngày soạn: 15/3/2021 Tiết: 99

Văn bản:

BÀN VỀ PHÉP HỌC A. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Có những hiểu biết bước đầu về thể tấu.

- Hiểu được quan điểm tư tưởng tiến bộ của tác giả về mục đích, phương pháp học và mối quan hệ của việc học với sự phát triển của đất nước.

- Nắm được đặc điểm hình thức lập luận của văn bản.

2. Kĩ năng

(17)

- Biết Đọc - Hiểu một văn bản viết theo thể tấu.

- Nhận biết, phân tích cách trình bày luận điểm trong đoạn văn diễn dịch và quy nạp, cách sắp xếp và trình bày luận điểm trong văn bản.

3. Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.

- Năng lực giao tiếp.

4. Thái độ

- Xác định giá trị bản thân: sống có trách nhiệm với vận mệnh đất nước, dân tộc.

* Nội dung tích hợp giáo dục đạo đức các giá trị sống: trách nhiệm, hạnh phúc, đoàn kết, yêu thương, hợp tác, tôn trọng.

B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH - Giáo viên:

+ Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo.

+ Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (bảng phụ, máy chiếu) - Học sinh:

+ Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan.

+ Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK.

C. PHƯƠNG PHÁP

- Phương pháp thuyết trình, đàm thoại, luyện tập, dạy học nhpóm, giải quyết vấn đề, dạy học theo tình huống...

- Kĩ thuật giao nhiệm vụ, hỏi và trả lời, động não, “trình bày một phút”, tóm tắt tài liệu...

D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định lớp: (1 phút)Kiểm tra sĩ số

2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong quá trình luyện tập 3. Bài mới:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (1’):

- Mục tiêu: đặt vấn đề tiếp cận bài học.

- Hình thức: hoạt động cá nhân.

- Kĩ thuật: giao nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ.

Gv chia lớp thành 2 nhóm. Các nhóm thi đọc những câu nói về tầm quan trọng của việc học (ca dao, tục ngữ, ngạn ngữ...)

Muốn biết phải hỏi, muốn giỏi phải học Học, học nữa, học mãi

Đi một ngày đàng, học một sàng khôn Đời sống thì có hạn, sự học thì vô hạn

Hỏi một câu chỉ dốt chốc lát. Nhưng không hỏi sẽ dốt cả đời Học ăn, học nói, học gói, học mở

Dốt đến đâu học lâu cũng biết

(18)

Giáo dục là quốc sách hàng đầu của đất nước

Học hành có tầm quan trọng đặc biệt trong cuộc đời của mỗi con người. Để học tập có hiệu quả, phương pháp học là nhân tố cần phải lưu tâm nhiều nhất. Chính vì thế, từ xưa đến nay, có không ít người đã đề cập, bàn bạc đến việc này. Một trong những người luôn quan tâm đến cũng có nhiều tâm huyết đối với sự nghiệp giáo dục và với đất nước, đó là La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp. Với “ Thiên tư sáng suốt, học rộng hiểu sâu”, ông đã có bài tấu dâng lên vua Quang Trung- Nguyễn Huệ trong đó có bàn luận về phép học. Nội dung bài tấu đó như thế nào? Vấn đề về phép học của người xưa được thể hiện ra sao? và còn có ý nghĩa đối với ngày nay hay không? Chúng ta cùng tìm hiểu văn bản: Bàn về phép học.

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (23’) - Mục tiêu: tìm hiểu về tác giả, tác phẩm.

- Phương pháp: PP thảo luận nhóm, PP nghiên cứu tình huống, PP vấn đáp.

- Phương tiện: máy chiếu, phiếu học tập, tư liệu

- Kĩ thuật: động não, chia nhóm, giao nhiệm vụ, hoàn tất một nhiệm vụ, trình bày một phút,...

Hoạt động 1: GV giới thiệu cho HS tìm hiểu về tác giả, tác phẩm.

I. Giới thiệu chung

? Giới thiệu những nét khái quát về Nguyễn Thiếp?

Hs : Trình bày theo chú thích sách giáo khoa.

* Gv: - Khởi nghĩa Tây Sơn bùng nổ 1771 do ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ, Nguyễn Huệ lãnh đạo, lúc đầu đánh đổ chế độ chính trị của họ Nguyễn ở Đàng Trong và đánh tan giặc Xiêm (1785). Sau đó kéo quân ra Bắc đánh đổ họ Trịnh và đánh giặc Thanh. Trước khi đại phá quân Thanh cuối 1788, Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế ở Phú Xuân lấy hiệu là Quang Trung. Mùa xuân 1789, dân tộc ta dưới sự lãnh đạo của Quang Trung đa lập nên chiến công vĩ đại quét sạch 20 vạn quân Thanh ra khỏi bờ cõi. Từ một lãnh tụ nông dân kiệt xuất, Quang Trung đã trở thành một anh hùng dân tộc vĩ đại.

Và sau khi đất nước được thống nhất, Quang Trung xây dựng đất nước, ban bố khuyến nông, chiếu lập học.

- Chúng ta sẽ biết thêm về Ng.Huệ ở chương trình học lớp 9.

1. Tác giả

- Nguyễn Thiếp (1723-1804) :

- Là người đức trọng, tài cao được vua Quang Trung mến mộ tài năng.

? Văn bản ra đời trong hoàn cảnh nào 2. Tác phẩm

(19)

Hs: Ngày 10 /7/1791, Vua Quang Trung viết chiếu mời Nguyễn Thiếp vào Phú Xuân hội kiến. Và lần này ông đã làm bài tấu bàn về ba việc bậc quân vương nên biết:

+ Bàn về Quân đức (Đức của vua ): Mong bậc đế vương một lòng tu đức, lấy học vấn mà tăng thêm tài, bởi sự học mà có đức.

+ Bàn về Dân tâm (Lòng dân): Khẳng định dân là gốc, gốc vững nước mới yên.

+ Bàn về học pháp (Phép học).

Gv: Văn bản thuộc việc thứ ba mà Nguyễn Thiếp viết trong bản tấu.

- Một phần bài tấu của Nguyễn Thiếp gửi vua Quang Trung (8.1791).

Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản

II. Đọc - hiểu văn bản Gv : Hướng dẫn học sinh đọc bài :

- Đọc rõ ràng, giáo viên đọc mẫu 1 lần, học sinh đọc lại lần 2.

? Em hiểu từ "phép học" trong nhan đề văn bản như thế nào?

H: phương pháp học.

H: giải thích chú thích số 2, 3, 6, 7, 8.

1. Đọc - chú thích

? Văn bản là một phần của bài tấu mà Nguyễn Thiếp gửi vua Quang Trung vào tháng 8 năm 1791, vậy tấu là thể loại như thế nào ?

Hs : Đặc điểm thể tấu (SGK)

? Tấu khác với chiếu, hịch, cáo ở điểm nào?

H:

- Chiếu, hịch, cáo là thể văn do vua chúa ban truyền xuống thần dân còn tấu thì ngược lại, do thần dân gửi lên vua chúa.

- Vua chúa bề trên thì dùng chiếu, cáo, hịch, mệnh còn quan lại, thần dân thì dùng tấu, nghị, biểu, khải, sớ.

G: phân biệt tấu - thể văn cổ với tấu- một loại hình kể chuyện trong văn học hịên đại thường biẻu diễn trước công chúng và mang ý nghĩa thời sự, có yếu tố hài hước, mua vui.

? Nêu phương thức biểu đạt ở bài tấu này?

Nguyễn Thiếp đã trình bày lên vua Quang Trung điều gì?

H: - PTBĐ: NL .

2. Kết cấu, bố cục - Thể loại: Tấu.

(20)

- VĐNL: Bàn luận về phép học chân chính.

? Văn bản bao gồm những nội dung nào?

HS: 3 phần

- P1:Từ đầu -> “ điều tệ hại ấy”: Mục đích của việc học, phê phán những cách học sai trái - P2: Tiếp theo- bỏ qua: Khẳng định quan điểm

và phương pháp học chân chính;

- P3: Còn lại- tác dụng của phương pháp học chân chính.

Hoạt động 3: Hướng dẫn HS phân tích 3. Phân tích H: đọc phần đầu của văn bản.

? Nội dung 3 câu mở đầu của bài viết đó như thế nào?

H: nêu như bảng chính.

? Mục đích việc học là gì? Nhận xét cách diễn đạt ở đây?

Hs: Ngọc không mài … rõ đạo - mục đích của việc học được diễn đạt bằng một câu châm ngôn cổ, bằng hình ảnh so sánh thật cụ thể, tác giả cho thấy mục đích của việc học là biết rõ đạo và ông đã định nghĩa “ đạo là lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người” để khẳng định một lần nữa “kẻ đi học là học điều ấy”.

G: Khái niệm đạo vốn trừu tượng, phức tạp được giải thích thật ngắn gọn, rõ ràng. Như vậy mục đích chân chính của việc học là học đạo- đạo làm người, làm người có tri thức, đạo đức.

? Theo tác giả mục đích của việc học là để học đạo, em có đồng ý như vậy không? Từ định nghĩa về đạo của tác giả, ngày nay ta nên mở rộng và hoàn chỉnh khái nịêm đạo ấy là như thế nào?

Hs: Học đạo làm người nhưng không nên bó hẹp trong các nghĩa đạo đức, đối xử hàng ngày giữa con người với nhau mà hiểu theo nghĩa rộng của nó bao gồm cả đạo đức và kiến thức, bởi có kiến thức thì mới biết hành đạo  Hai yếu tố đó đã được người xưa gói gọn trong chữ đạo.

H: đọc tiếp -> tệ hại ấy.

? Tác giả soi vào thực tế để phê phán những

3.1. Bàn về mục đích của việc học

* Mục đích chân chính của việc học:

- Diễn đạt bằng câu châm ngôn ngắn gọn, hình ảnh so sánh cụ thể.

-> Học để trở thành người tốt có tri thức, đạo đức.

* Phê phán lối học lệch lạc, sai trái:

- Chuộng theo lối học hình thức, cầu danh, hưởng lợi .

(21)

lối học sai trái nào?

Hs: Tác giả đau xót vì từ khi lập quốc đến giờ, nền chính học bị thất truyền => lối học lệch lạc sai trái lúc bấy giờ, đó là lối học chuộng hình thức hòng cầu danh lợi, không biết đến tam cương, ngũ thường.

? Giải thích từ thất truyền? Em hiểu thế nào là lối học chuộng hình thức? Và vì sao lối học này lại không biết đến tam cương ngũ thường.?

Hs : - Giải thích theo chú thích 1/sgk

- Đó là lối học không cần đến nội dung mà chỉ chuộng cái vẻ bóng bảy, mỹ miều bên ngoài của văn chương, thù tạc ngâm vịnh để mọi người biết mình là sỹ tử, thư sinh. Mục đích của việc học chỉ cầu danh hưởng lợi tức là để tiến thân, vừa có danh vừa có lợi cho mình.

- Đã học hình thức thì không thể biết cái đạo để hành đạo.

? Tác giả đã thẳng thắn chỉ ra tác hại của lối học ấy là gì ? Nhận xét cách viết ở đây?

Hs: Chúa tầm thường, thần nịnh hót  nước mất, nhà tan.Câu chữ khắc sâu, câu viết cô đúc như một lời tổng kết sâu sắc, thấm thía tác hại của lối học đáng lên án. Thế mà người ta lại đua nhau chạy theo lối học hình thức thì tác hại sẽ ghê gớm biết nhường nào.

 Nước mất, nhà tan.

=> lời văn ngắn gọn, liên kết chặt chẽ, ý văn mạch lạc, lời văn chân thật, cách viết cô đúc, sâu sắc, thấm thía.

? Để khuyến khích việc học tác giả đã khuyên vua Quang Trung thực hiện những chính sách gì? Trong hoàn cảnh lúc bấy giờ, lời khuyên của Nguyễn Thiếp có ý nghĩa như thế nào?

HS: Khuyến khích mở rộng trường học trong cả nước với nhiều loại trường để con em tuỳ đâu tiện đấy mà đi học.

 đây là chính sách khuyến khich học đúng đắn, tiến bộ xuất phát từ lợi ích của nước, của dân. Trong hoàn cảnh lúc bấy giờ có ý nghĩa lớn và đáng trân trọng.

? Bài tấu có đoạn bàn về “phép học”. Đó là những “phép học” nào? Tác dụng và ý nghĩa

3.2. - Phạm vi học: Việc học phải được phổ biến rộng khắp.

- Phương pháp học :

+ Trình tự học: Bắt đầu từ những kiến thức cơ bản, có tính chất nền tảng ->

tuần tự tiến lên, từ thấp -> cao.

(22)

của những phép học ấy?

Hs: - Phép học (phưong pháp học) mà tác giả đề xuất ở đây quy về hai vấn đề lớn:

+ Trình tự học: lúc đầu học tiểu học để bồi lấy gốc, tuần tự tiến lên học đến Tứ thư, Ngũ kinh, Chư sử

+ Cách học: học rộng rồi tóm lược cho gọn theo điều học mà làm. Học cần rộng nhưng lại phải nắm cho gọn

? Hãy nêu một vài những đánh giá của em về phương pháp học mà Nguyễn Thiếp đã đề ra?

( Có thể liên hệ với thực tế ngày nay để thấy được sự tiến bộ về phương pháp học mà Nguyễn Thiếp đã đưa ra?)

H: TD pbyk.

G: Phương pháp học mà Nguyễn Thiếp đã đưa ra phù hợp với tinh thần hiếu học của nhân dân ta, phù hợp với chính sách khuyến học của nhà nước.

- Xét về khoa học đây là một trình tự khoa học, hợp lí từ thấp đến cao .

- Đây là những điều gần gũi với phương châm, phương pháp học của ngày nay

 Nguyễn Thiếp có con mắt nhìn cách tân về phép học: sự mới mẻ, mạnh dạn, tiến bộ đúng đắn, thực tiễn, khoa học.

+ Cách học: Học rộng, nghĩ sâu, biết tóm lược những điều cơ bản, cốt yếu nhất, học phải biết kết hợp với hành.

 Nguyễn Thiếp có con mắt nhìn cách tân về phép học: sự mới mẻ, tiến bộ, đúng đắn, thực tiễn, khoa học.

? Theo tác giả đạo học thành sẽ có tác dụng như thế nào?

H: Đất nước nhiều nhân tài, chế độ vững mạnh, quốc gia hưng thịnh.

? Tại sao đạo học thành sẽ khiến thiên hạ thịnh trị?

H: Có nhiều người tài giỏi đỗ đạt làm quan sẽ khiến triều đình ngay ngắn.

?Nếu nói theo cách hiểu ngày nay thì việc học tập có tác dụng như thế nào?

H: Cải tạo con người cải tạo xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển

? Theo em đằng sau lí lẽ bàn về tác dụng của việc học tác giả đã thể hiện thái độ như thế nào?

3.3. Tác dụng của phép học chân chính.

- Đất nước nhiều nhân tài, chế độ vững mạnh, quốc gia hưng thịnh.

(23)

H: Đề cao tác dụng của việc học, tin tưởng ở đạo học.

? Từ việc phân tích trên em hiểu gì về tấm lòng của Nguyễn Thiếp?

H: Trung quân, ái quốc, thiên tư sáng suốt, học rộng, hiểu sâu”. Nhân tài của đất nước.

Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết

? Nghệ thuật đặc sắc của văn bản?

H:

- Lập luận đối lập 2 quan niệm về việc học.

- Luận điểm rõ ràng, lí lẽ chặt chẽ, lời văn khúc chiết.

? Cảm nhận được điều sâu sắc nào về sự học sau khi học xong bài tấu của NT?

H: Văn bản giúp ta hiểu mục đích của việc học là để làm người có đạo đức, tri thức góp phần làm hưng thịnh đất nước chứ không phải để cầu danh lợi. Muốn học tốt phải có phương pháp, học cho rộng nhưng phải nắm cho gọn đặc biệt học phải đi đôi với hành.

? Văn bản " Bàn luận về phép học" đã nói lên quan niệm nào của Nguyễn Thiếp?

? Đọc ghi nhớ SGK/ T51

4. Tổng kết 4.1. Nghệ thuật

- Lập luận đối lập 2 quan niệm về việc học.

- Luận điểm rõ ràng, lí lẽ chặt chẽ, lời văn khúc chiết.

4.2. Nội dung, ý nghĩa

- Nội dung: văn bản giúp ta hiểu mục đích của việc học là để làm người có đạo đức, tri thức góp phần làm hưng thịnh đất nước chứ không phải để cầu danh lợi. Muốn học tốt phải có phương pháp, học cho rộng nhưng phải nắm cho gọn, đặc biệt học phải đi đôi với hành.

- Ý nghĩa: Bằng hình thức lập luận chặt chẽ, sáng rõ, Nguyễn Thiếp nêu lên quan niệm tiến bộ của ông vế sự học.

4.3. Ghi nhớ: SGK/ T51 HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (10’)

- Mục tiêu: củng cố kiến thức, rèn kĩ năng làm bài tập.

- Phương pháp: PP vấn đáp, thảo luận, - Kĩ thuật: động não, trình bày một phút...

? Đọc diễn cảm đoạn em thích nhất? III. Luyện tập HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (4’)

- Mục tiêu: vận dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn.

- Phương pháp: thuyết trình, giải quyết vấn đề.

- Kĩ thuật: động não, trình bày.

? Đọc những lời tấu trình của Nguyễn Thiếp về phép học, em hiểu thêm được ?

? Theo em quan điểm dạy học nào của chúng ta nay rất gần với quan điểm của Nguyễn Thiếp trong văn bản Bàn luận về phép học?

HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, SÁNG TẠO (2’) - Mục tiêu: mở rộng kiến thức đã học.

(24)

- Phương pháp: đàm thoại, thuyết trình.

- Kĩ thuật: trình bày một phút, động não.

? Từ thực tế việc học của bản thân, em hãy liên hệ việc học ngày nay?Từ đó em hãy nêu bài học rút ra sau khi học văn bản?

Hs : Trình bày:

- Học vẹt, chống đối, học lệch, học tủ, nặng về lí thuyết …

- Học để lấy tấm bằng để xin việc dễ, để oai, hoặc mua bằng nhưng thực chất không có kiến thức…

=> tác hại không nhỏ cho đất nước khi tương lai của đất nước được trao vào tay những người không có kiến thức, thiếu đạo đức...

- GV khái quát nội dung bài học bằng bản đồ tư duy.

4. Hướng dẫn về nhà (3’):

* Đối với bài cũ:

- Tìm hiểu thêm về con người, cuộc đời Nguyễn Thiếp.

- Nhớ 10 yếu tố HV sử dụng trong bài.

- Viết một đoạn văn ( 15 câu) trình bày suy nghĩ của em về việc "học vẹt, học tủ"

của một số học sinh hiện nay.

* Đối với bài mới: Viết đoạn văn trình bày luận điểm.

- Chuẩn bị bài: Viết đoạn văn trình bày luận điểm

(25)

Ngày soạn: 15/3/2021 Tiết 100 Tập làm văn:

VIẾT ĐOẠN VĂN TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM A. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Nhận biết, phân tích đước cấu trúc của đoạn văn nghị luận

- Biết cách viết các đoạn văn trình bày luận điểm theo hai phương pháp diễn dịch và qui nạp.

2. Kĩ năng

- Biết viết đoạn văn diễn dich, qui nạp.

- Biết lựa chọn ngôn ngữ diễn đạt trong đoạn văn nghị luận.

- Biết viết một đoạn văn nghị luận trình bày luận điểm có độ dài 90 chữ về một vấn đề chính trị hoặc xã hội.

3. Định hướng phát triển năng lực

- - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.

- Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học.

4. Thái độ

- Có ý thức tìm tòi, tích cực sáng tạo trong học tập.

* Nội dung tích hợp giáo dục đạo đức các giá trị sống: trách nhiệm, hạnh phúc, đoàn kết, yêu thương, hợp tác, tôn trọng.

B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH - Giáo viên:

+ Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo.

+ Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (máy chiếu, tranh).

- Học sinh:

+ Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan, tranh, usb + Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK.

C. PHƯƠNG PHÁP

- Phương pháp thuyết trình, đàm thoại, luyện tập, dạy học nhóm, giải quyết vấn đề, dạy học theo tình huống...

- Kĩ thuật giao nhiệm vụ, hỏi và trả lời, động não, “trình bày một phút”, tóm tắt tài liệu...

D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định lớp: (1 phút)Kiểm tra sĩ số

2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong quá trình luyện tập 3. Bài mới:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

- Mục tiêu: đặt vấn đề tiếp cận bài học.

- Phương pháp: đàm thoại.

- Kĩ thuật: trình bày một phút.

G: Chúng ta đã biết về đặc điểm và chức năng của câu nghi vấn, cầu khiến trong khi nói và viết, chúng ta cũng thường xuyên sử dụng các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến

(26)

trong khi nói và viết, chúng ta thường xuyên sử dụng các kiểu câu này để nâng cao hiệu quả trong việc tạo lập văn bản, hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu chức năng của kiểu câu mới, đó là câu phủ định.

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC - Mục tiêu: tìm hiểu về cách trình bày luận điểm.

- Phương pháp: PP thảo luận nhóm, PP nghiên cứu tình huống, PP vấn đáp.

- Phương tiện: máy chiếu, phiếu học tập, tư liệu

- Kĩ thuật: động não, chia nhóm, giao nhiệm vụ, hoàn tất một nhiệm vụ, trình bày một phút,...

Hoạt động 1: Tìm hiểu cách trình bày luận điểm.

I. Tìm hiểu cách trình bày luận điểm.

Đọc các đoạn văn

? Các đoạn văn thường có câu chủ đề, câu chủ đề có nhiệm vụ như thế nào trong đoạn văn?

- Thông báo luận điểm của đoạn văn rõ ràng, chính xác.

? Em hãy xác định câu chủ đề của đoạn văn a,b?

? Luận điểm của đoạn văn a, b?

? Nhận xét về vị trí của câu chủ đề?

- Đứng ở đầu đoạn văn (b).

- Đứng ở cuối đoạn văn (a).

? Sự khác nhau về vị trí của câu chủ đề dẫn đến sự khác nhau trong cách trình bày nội dung của 2 đoạn văn . Em hãy chỉ ra điều đó?

(*) Đoạn (a): Trình bày theo cách qui nạp. Đi từ ý chi tiết cụ thể -> ý chung khái quát.

(*) Đoạn (b): Trình bày theo cách diễn dịch. Đi từ ý chung khái quát đến ý chi tiết cụ thể.

Qui nạp

(1) (2) (3) (4) (5)

(6) ( Câu chủ đề ) Diễn dịch

(1) ( Câu chủ đề )

(2) ( 3) (4) (5) (6)

? Nhiệm vụ chủ yếu của việc trình bày luận điểm là gì?

- Nêu luận điểm.

- Trình bày luận cứ để làm sáng tỏ luận điểm.

? Để nêu được luận điểm cần đạt yêu cầu gì?

- Tập viết câu chủ đề: Gọn rõ ý (hạt nhân của luận

1. Phân tích ngữ liệu:

1.1. NL1:

- Câu chủ đề

a, Thật là chốn hội tụ... đế vương muôn đời

b, Đồng bào ta ngày nay ... ngày trước.

(27)

điểm).

? Yêu cầu của luận cứ?

- Phù hợp với luận điểm.

? Từ việc tìm hiểu ví dụ em thấy khi trình bày luận điểm trong bài nghị luận cần chú ý điều gì?

+ Thể hiện rõ ràng, chính xác nội dung luận điểm trong câu CĐ.

+ Tìm đủ luận cứ cần thiết tính chất lập luận theo trình tự để làm nổi bật luận điểm.

Đọc đoạn văn SGK/ T 80.

? Luận điểm được trình bày trong đoạn?

Chất chó đểu giả của vợ chồng Nghị Quế.

? Luận điểm đó có chất thuyết phục là do đâu?

Vì sao?

+ Nhờ các luận cứ cầu khiến chân thực đầy đủ, phù hợp với luận điểm.

? Em hãy nêu cách lập luận của tác giả trong đoạn văn? (khái niệm của lập luận)

* Lập luận: Cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm trong đoạn văn.

- Luận cứ (1): Vợ chồng Nghị Quế thích chã, yêu chó.

- Luận cứ (2): Vợ chồng Nghị Quế dở giọng chó má với mẹ con chị Dậu.

=> Căn cứ chúng tỏ “Cho thằng nhà giàu rước chó vào nhà nó mới càng thể hiện chất chó đểu giả của nó ra”.

? Nhận xét cách sắp xếp các ý trong đoạn văn?

- Các ý được sắp xếp theo trình tự hợp lí (đối lập, tương phản) chặt chẽ.

? Nếu đảo ngược trình tự sắp xếp các luận cứ sẽ ảnh hưởng như thế nào đến việc nêu luận điểm?

- Chuyện cho con // giọng chó má -> đoạn văn soáy vào ý chung. Bản chất thú vật của bọn địa chủ hiện ra thành hình ảnh rõ ràng, lý thú.

? Em rút ra điều gì về phương pháp trình bày luận điểm qua ví dụ đã phân tích?

- Phối hợp giữa nêu luận điểm và trình bày luận cứ. Diễn đạt trong sáng dễ hiểu để luận điểm có sức thuyết phục.

? Đọc to, rõ, ghi nhớ SGK/ T81?

- Khi trình bày luận điểm trong bài nghị luận cần chú ý:

+ Thể hiện rõ ràng, chính xác nội dung luận điểm trong câu chủ đề.

+ Tìm đủ luận cứ cần thiết, lập luận theo trình tự để làm nổi bật luận điểm.

1.2. NL2:

- Luận điểm: Chất chó đểu giả của vợ chồng Nghị Quế.

-> Các ý được sắp xếp theo trình tự hợp lí (đối lập, tương phản) chặt chẽ.

- Phối hợp giữa nêu luận điểm và trình bày luận cứ. Diễn đạt trong sáng dễ hiểu để luận điểm có sức thuyết phục

2. Ghi nhớ: SGK (81) HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

- Mục tiêu: củng cố kiến thức, rèn kĩ năng làm bài tập của câu cảm thán.

- Phương pháp: PP vấn đáp, thảo luận, - Kĩ thuật: động não, trình bày một phút...

Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập II. Luyện tập

(28)

? Yêu cầu bài tập 1?

Diễn đạt ý mỗi câu văn thành một luận điểm ngắn gọn, rõ ràng.

? Xác định luận điểm của đoạn văn phải dựa vào đâu?

Câu chủ đề.

Bài tập 1 :

a. Cần tránh lối viết dài dòng khiến người đọc khó hiểu.

b. Nguyên Hồng thích truyền nghề cho bạn trẻ.

? Yêu cầu bài tập 2?

Chỉ ra luận điểm, các luận cứ cách sắp xếp luận cứ của đoạn văn.

Đoạn văn -> thực hiện bài tập ( nhóm )

Các luận cứ được đặt ra theo trình tự tăng tiến.

Luận cứ (2) biểu hiện mức độ tinh tế cao hơn luận cứ (1)

? Đoạn văn được trình bày theo cách nào? Vì sao?

Diễn dịch.

Bài tập 2

Chỉ ra luận điểm, các luận cứ cách sắp xếp luận cứ của đoạn văn.

* Luận điểm.

Tế Hanh là một người tinh tế lắm.

* Gồm 2 luận cứ.

+ Tế Hanh đã ghi....được...

....chốn quê hương.

+ Tế hanh đưa ta vào cảnh vật HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

- Mục tiêu: vận dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn sử dụng câu cảm thán.

- Phương pháp: thuyết trình, đàm thoại

- Kĩ thuật: động não, viết sáng tạo, trình bày.

Viết đoạn văn triển khai ý của luận điểm.

H hoàn thành ra phiếu học tập. G thu 10 phiếu chấm và chữa.

HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI – MỞ RỘNG

- Mục tiêu: mở rộng kiến thức đã học để lập bảng tổng kết . - Phương pháp: thuyết trình.

- Kĩ thuật: trình bày một phút, động não.

? Để làm rõ luận điểm văn giải thích cần phải viết cho dễ hiểu em cần đưa ra những luận cứ nào?

Vì thế: Văn giải thích cần phải viết sao cho dễ hiểu.

4. Hướng dẫn HS về nhà (2’)

* Đối với bài cũ:

- Học thuộc phần ghi nhớ - Hoàn thành bài tập còn lại.

* Chuẩn bị bài mới: Luận tập xây dựng và trình bày luận điểm

? Khi trình bày luận điểm trong đoạn văn nghị luận cần chú ý điều gì?

? Xây dựng hệ thống luận điểm cho đề bài sau: Hãy viết một bài báo tường để khuyên một số bạn trong lớp cần phải học tập chăm chỉ.

- Văn giải thích được viết ra nhằm mục đích làm cho người đọc dễ hiểu.

- Giải thích càng khó hiểu thì người viết càng khó diễn đạt được mục đích.

- Ngược lại giải thích càng dễ hiểu thì người đọc càng dễ lĩnh hội, dễ nhớ, dễ làm theo.

(29)

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Cho biết vì sao trong lời nói với Dế Mèn, Dế Choắt không dùng những câu như:a. - Anh hãy đào giúp em một cái ngách sang bên

Câu trần thuật không có đặc điểm hình thức của câu nghi vấn, cầu khiến, cảm

Biết số trừ là số có hai chữ số và nếu viết thêm vào bên phải hay bên trái số trừ mỗi bên chữ số 4 ta được số bị trừ.. Tìm phép

Bài 44 : Tổng số tuổi của hai ông cháu là 78 tuổi , biết rằng ông bao nhiêu năm thì cháu bấy nhiêu tháng.. Hỏi mỗi loại có bao nhiêu

Câu 13: Giả sử trong quần thể của một loài động vật phát sinh một đột biến lặn, trường hợp nào sau đây đột biến sẽ nhanh chóng trở thành nguyên liệu cho chọn lọc

Sinh thôøi, oâng ñöôïc Ñaûng vaø Nhaø nöôùc phong taëng danh hieäu Anh huøng Lao ñoäng vaø caùc phaàn thöôûng cao quyù: Huaân chöông Khaùng chieán, Huaân chöông

Hỏi mỗi kho chứa bao nhiêu tấn thóc... Tìm hai

- Câu nghi vấn là câu có các từ nghi vấn, có chức năng chính là dùng để hỏi, khi viết thường kết thúc bằng dấu hỏi.. Các hình thức nghi