• Không có kết quả nào được tìm thấy

Giải VBT Sinh học 8 Bài 50: Vệ sinh mắt | Giải vở bài tập Sinh học 8

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Giải VBT Sinh học 8 Bài 50: Vệ sinh mắt | Giải vở bài tập Sinh học 8"

Copied!
4
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

BÀI 50: VỆ SINH MẮT

I. Bài tập nhận thức kiến thức mới

Bài tập 1 (trang 130 VBT Sinh học 8): Dựa vào thông tin trong bài (mục I, SGK), xây dựng bảng tổng kết sau:

Trả lời:

Các tật của mắt

Nguyên nhân Cách khắc phục

Cận thị - Tật bẩm sinh do cầu mắt dài

- Do không giữ khoảng cách đúng trong vệ sinh học đường, làm cho thể thủy tinh luôn luôn phồng, lâu dần mất khả năng dãn.

Phải đeo kính cận (kính có mặt lõm – kính phân kì)

Viễn thị - Tật bẩm sinh: cầu mắt ngắn

- Do người già thể thủy tinh bị lão hóa, mất tính đàn hồi, không phồng được

Đeo kính lão (kính hội tụ)

Bài tập 2 (trang 131 VBT Sinh học 8): Phòng tránh các bệnh về mắt bằng cách nào?

(2)

Trả lời:

Phòng tránh các bệnh về mắt bằng cách:

- Giữ gìn vệ sinh khi đọc sách, tránh đọc ở chỗ thiếu ánh sáng hoặc lúc đi trên xe bị xóc nhiều.

- Không dụi tay bẩn vào mắt, không dùng chung khăn, chậu với người bị bệnh, không tắm rửa trong ao tù lâu năm.

- Rửa mắt thường xuyên bằng nước muối loãng; khi bị các bệnh về mắt phải tới các cơ sở y tế để kiểm tra và chữa trị kịp thời.

II. Bài tập tóm tắt và ghi nhớ kiến thức cơ bản

Bài tập (trang 131 VBT Sinh học 8): Điền nội dung thích hợp vào chỗ trống ở những câu sau:

Trả lời:

Cận thị là tật mà mắt chỉ có khả năng nhìn gần. Người cận thị muốn nhìn rõ những vật mà ở xa phải đeo kính mặt lõm (kính phân kì).

Người viễn thị muốn nhìn rõ được những vật ở gần phải đeo kính mặt lồi (kính hội tụ).

Giữ gìn vệ sinh khi đọc sách để tránh cận thị.

Rửa mắt thường xuyên bằng nước muối loãng, không dùng chung khăn để tránh các bệnh về mắt.

III. Bài tập củng cố, hoàn thiện kiến thức

Bài tập 1 (trang 131 VBT Sinh học 8): Nêu nguyên nhân của bệnh cận thị.

Trả lời:

- Cận thị là tật mà mắt chỉ có khả năng nhìn gần. Nguyên nhân có thể là do:

+ Tật bẩm sinh do cầu mắt dài

+ Không giữ khoảng cách đúng trong vệ sinh học đường, làm cho thể thủy tinh luôn luôn phồng, lâu dần mất khả năng dãn.

- Người cận thị muốn nhìn rõ những vật ở xa phải đeo kính mặt lõm (kính phân kì).

(3)

Bài tập 2 (trang 131 VBT Sinh học 8): Tại sao người già thường phải đeo kính lão?

Trả lời:

Người già thường phải đeo kính lão do thể thủy tinh bị lão hóa, mất tính đàn hồi, không phồng được. Vì vậy, muốn nhìn rõ vật phải đeo thêm kính lão (kính hội tụ) để giúp kép ảnh của vật từ phía sau về đúng màng lưới để mắt có thể nhìn rõ vật.

Bài tập 3 (trang 131 VBT Sinh học 8): Tại sao không nên đọc sách ở những nơi thiếu ánh sáng và không nên nằm đọc sách?

Trả lời:

- Không nên đọc sách ở nơi thiếu ánh sáng, trên tàu xe bị xóc nhiễu để tránh cho mắt phải điều tiết nhiều, lâu dần gây tật cho mắt

- Không nên nằm đọc sách vì khoảng cách giữa sách và mắt không ổn định, phù hợp, làm cho mắt phải điều tiết nhiều, lâu dần cũng gây tật cho mắt

Bài tập 4 (trang 132 VBT Sinh học 8): Nêu những hậu quả của bệnh đau mắt hột và cách phòng tránh.

Trả lời:

- Người bị bệnh đau mắt hột, mặt trong mi mắt có nhiều hột nổi cộm lên, khi hột vỡ ra làm thành sẹo, co keo lớp trong mi mắt làm cho lông mi quặp vào trong (lông quặm), cọ xát làm đục màng giác dẫn tới mù lòa.

- Cách phòng tránh :

+ Thấy mắt ngứa, không được dụi tay bẩn, phải rửa bằng nước ấm pha muối loãng và nhỏ thuốc mắt.

+ Rửa mắt thường xuyên bằng nước muối loãng, không dùng chung khăn để tránh các bệnh về mắt.

+ Khi bị bệnh, cần tới các cơ sở y tế để chữa trị.

Bài tập 5 (trang 132 VBT Sinh học 8): Hãy lựa chọn các thông tin a, b, c, d, e, g ở cột B và C rồi điền vào thông tin tương ứng ở cột A.

(4)

Các tật của mắt (A)

Nguyên nhân (B) Cách khác

phục (C) 1. Cận thị :

2. Viễn thị :

a) Cầu mắt ngắn e) Đco kính có mật

b) Thể thuỷ tinh bị lão hoá mất lõm - kính phân kì tính đàn hồi, không phồng được

c) Cầu mắt dài bẩm sinh d) Không giữ đúng khoảng

g) Đeo kính hội tụ cách làm cho thể thuỷ tinh luôn luôn phồng, lâu dần mất khả năng dãn

Trả lời:

1 - c, d, e 2 – a, b, g

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

- Quá trình luyện tập để tăng dung tích sống phụ thuộc vào sự phát triển của khung xương sườn ở độ tuổi phát triển (ở người trưởng thành xương không phát triển nữa)

- Ăn uống đúng cách: ăn chậm nhai kĩ, ăn đúng giờ, đúng bữa, hợp khẩu vị, sau khi ăn cần nghỉ ngơi để tiêu hóa có hiệu quả, tạo bầu không khí vui vẻ, thoải mái khi ăn.

- Dị hóa là quá trình phân giải các chất phức tạp thành các chất đơn giản được tích lũy trong tế bào để giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào.

- Khi trời quá lạnh, các cơ co dãn liên tục gây phản xạ run để tăng sinh nhiệt. + Không chơi thể thao ngoài trời nắng và nhiệt độ không khí cao. + Trời nóng, sau khi

Trong khẩu phần ăn hằng ngày cần được cung cấp những loại thực phẩm nào và chế biến như thế nào để đảm bảo đủ vitamin và muối khoáng cho cơ

- Tế bào là đơn vị chức năng: Tế bào có thể thực hiện đầy đủ các chức năng của cơ thể như trao đổi chất, lớn lên, sinh sản, trả lời các kích thích.. + Các tế bào cơ

- Ăn uống đủ bữa, không bỏ bữa. - Khẩu phần ăn uống hợp lí. - Vệ sinh thân thể hàng ngày - Không nhịn đi vệ sinh quá lâu. Thói quen sống khoa học để bảo vệ hệ bài

Da có cấu tạo gồm 3 lớp: lớp biểu bì có tầng sừng và tầng tế bào sống; lớp bì có các bộ phận giúp da thực hiện chức năng cảm giác, bài tiết, điều hòa thân nhiệt; trong