• Không có kết quả nào được tìm thấy

Giải Sinh học 12 Bài 12: Di truyền liên kết với giới tính và di truyền ngoài nhân | Giải bài tập Sinh học 12

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Giải Sinh học 12 Bài 12: Di truyền liên kết với giới tính và di truyền ngoài nhân | Giải bài tập Sinh học 12"

Copied!
4
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Bài 12: Di truyền liên kết với giới tính và di truyền ngoài nhân

Trả lời câu hỏi Sinh 12 Bài 12 trang 51: Kết quả thí nghiệm trên khác gì với kết quả thí nghiệm lai thuận nghịch của Menđen?

Lời giải:

Kết quả lai thuận nghịch của Menđen giống nhau và tỉ lệ phân li tính trạng đều ở hai giới. Còn ở thí nghiệm trên kết quả phép lai thuận khác kết quả phép lai nghịch, tỉ lệ phân li tính trạng không đều ở hai giới.

Trả lời câu hỏi Sinh 12 Bài 12 trang 52: Từ thí nghiệm trên ta có thể rút ra nhận xét gì?

Lời giải:

Từ thí nghiệm trên ta nhận thấy tính trạng màu lá di truyền theo dòng mẹ. Ở cả phép lai thuận và nghịch, thế hệ con (F1) đều mang kiểu hình giống với kiểu hình của mẹ (P).

→ Nhận xét: Các tính trạng do gen nằm ngoài nhân (trong ti thể, lục lạp) quy định sẽ di truyền theo dòng mẹ, có nghĩa là đời con có kiểu hình giống mẹ.

Bài 1 (trang 53 SGK Sinh học 12): Nêu các đặc điểm di truyền của tính trạng do gen nằm trên NST X quy định.

Lời giải:

(2)

Các đặc điểm di truyền của tính trạng do gen nằm trên nhiễm sắc thể X quy định gồm có:

- Kết quả của phép lai thuận và nghịch là khác nhau, tức là tỉ lệ phân li kiểu hình ở hai giới khác nhau.

- Có hiện tượng di truyền chéo (từ ông ngoại qua mẹ xuống cháu trai).

- Gen quy định nằm trên NST X không có alen tương ứng trên Y nên con đực (XY) chỉ có 1 gen lặn là được biểu hiện ra kiểu hình => Cá thể đực dễ biểu hiện kiểu hình hơn so với con cái.

Bài 2 (trang 53 SGK Sinh học 12): Bệnh mù màu đỏ - xanh lục ở người là do một gen lặn nằm trên NST X quy định. Một phụ nữ bình thường có em trai bị bệnh mù màu lấy một người chồng bình thường. Nếu cặp vợ chồng này sinh được một người con trai thì xác suất để người con trai đó bị bệnh mù màu là bao nhiêu? Biết rằng bố mẹ của cặp vợ chồng này đều không bị bệnh.

Lời giải:

Bệnh mù màu cho gen lặn nằm trên NST giới tính X quy định. Vậy:

Quy ước gen:

- M: quy định bình thường - m: quy định bệnh mù màu

Bố mẹ bình thường sinh ra con trai bị bệnh mù màu và người phụ nữ thì không =>

Phép lai của bố mẹ là: (P) XMXm x XMY - F1: ¼ XMXM, ¼ XMY, ¼ XMXm, ¼ XmY - KG của người em trai bị bệnh: XmY - KG của người phụ nữ: ¼ XMXM, ¼ XMXm

=> KG của người phụ nữ sinh ra con trai bị bệnh mù màu là: ½ XMXm

Bố mẹ bình thường sinh ra người chồng (đàn ông) bình thường => KG của người đàn ông: XMY

=> Phép lai của cặp vợ chồng sinh ra con trai bị bệnh mù màu là: ½ XMXm x XMY

(3)

=> Người con trai bị bệnh mù màu được tạo thành ở thế hệ tiếp theo có tỉ lệ: ½.(½ Xm) x ½ Y = 1/8 XmY

Bài 3 (trang 53 SGK Sinh học 12): Làm thế nào để biết được một bệnh nào đó (ở người) là do gen lặn nằm trên NST giới tính X hay do gen trên NST thường quy định?

Lời giải:

Có thể theo dõi phả hệ qua nhiều thế hệ và quan sát về sự phân li tính trạng có đồng đều ở cả 2 giới hay không để xác định được bệnh nào đó là trên NST thường hay trên NST giới tính X. Cụ thể:

- Nếu như bệnh được biểu hiện đồng đều ở cả 2 giới qua các thế hệ => Bệnh trên NST thường.

- Nếu như bệnh được biểu hiện nhiều hơn ở giới đực qua các thế hệ => Bệnh trên NST giới tính X.

Bài 4 (trang 54 SGK Sinh học 12): Nêu đặc điểm di truyền của gen ngoài nhân.

Làm thế nào để biết được tính trạng nào đó là do gen trong nhân hay gen nằm ngoài nhân quy định?

Lời giải:

* Đặc điểm di truyền của gen ngoài nhân là:

- Kết quả của phép lai thuận và nghịch khác nhau.

- Đời con luôn có kiểu hình giống mẹ.

* Dùng phép lai thuận nghịch có thể xác định được tính trạng nào đó do gen trong nhân hay gen ngoài nhân quy định.

- Nếu gen nằm trong nhân thì kết quả phép lai thuận và nghịch như nhau hoặc biểu hiện kiểu hình không đồng đều ở 2 giới.

- Nếu gen nằm ngoài nhân thì kết quả phép lai thuận và nghịch đều cho cùng kết quả là con sinh ra giống với kiểu hình của cơ thể mẹ đem lai.

(4)

Bài 5 (trang 54 SGK Sinh học 12): Nếu kết quả của phép lai thuận và phép lai nghịch khác nhau ở 2 giới (ở loài có cơ chế tế bào học xác định giới tính kiểu XX – XY) thì kết luận nào được rút ở dưới đây là đúng?

A. Gen quy định tính trạng nằm ở NST giới tính X.

B. Gen quy định tính trạng nằm trong ti thể.

C. Gen quy định tính trạng nằm trên NST Y.

D. Không có kết luận nào nêu trên là đúng.

Lời giải:

Đáp án: D.

Giải thích: Nếu kết quả của phép lại thuận và phép lại nghịch là giống nhau thì gen nằm trên NST thường. Nếu kết quả của phép lại thuận và phép lai nghịch là khác nhau thì gen nằm trên NST giới tính hoặc gen di truyền ngoài nhân => Nên với câu hỏi này chọn là D bởi vì đáp án A, B, C không thỏa được hết các kết luận.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

NST là cấu trúc mang gen có bản chất là ADN, chính nhờ sự tự sao của ADN đưa đến sự tự nhân đôi của NST , nhờ đó các gen quy định tính trạng di truyền được qua các thế

(2) Loài lưỡng bội, đột biến gen trội thành gen lặn, gen nằm trên NST giới tính X không có alen tương ứng trên Y và cá thể có cơ chế xác định giới tính

Để xác định tính trội lặn, nằm trên NST thường hay NST giới tính di truyền theo quy luật nào, người ta sử dụng phương pháp nghiên cứu phả hệ: Nghiên cứu sự

Câu 116: Sơ đồ phả hệ sau đây mô tả hai bệnh di truyền ở người, bệnh P do gen lặn nằm ở vùng không tương đồng trên NST giới tính X quy định và alen trội là trội

Đó là các đột biến xảy ra ở vùng điều hoà đầu gen tiền ung thư làm cho gen hoạt động không kiểm soát (bài 3 sinh học 12) tạo ra quá nhiều sản phẩm dẫn đến dư thừa và

- Trường hợp 2: Do đột biến gen xảy ra trên cặp gen đồng hợp lặn làm thay đổi từ tổ hợp aa gây bệnh bạch tạng thành Aa hoặc AA không gây bệnh bạch tạng.?. Bài 6 (trang

Biết rằng hai cặp gen qui định hai tính trạng nói trên không cùng nằm trong một nhóm gen liên kết; bệnh hói đầu do alen trội H nằm trên NST thường qui định, kiểu gen dị

Trong trường hợp một gen qui định một tính trạng, gen trội là trội hoàn toàn, các gen phân li độc lập, tổ hợp tự doA. Phép lai AaBb x aabb cho đời con có sự phân li