• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bạn hoàn toàn có thể tự hào về những vết sẹo từ những tổn thương của mình và nói rằng: “Hãy nhìn những gì tôi đã trải qua

Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bạn hoàn toàn có thể tự hào về những vết sẹo từ những tổn thương của mình và nói rằng: “Hãy nhìn những gì tôi đã trải qua"

Copied!
5
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Ở Nhật Bản, khi một cái bát bị nứt vỡ, họ dùng vàng gắn lại những mảnh vỡ để tạo thành một tác phẩm nghệ thuật mới.

Người Nhật tin rằng, khi một thứ gì đó từng bị tổn thương và mang trong mình một lịch sử, nó sẽ đẹp hơn. Vì thế, thay vì vứt một cái bát vỡ đi, họ sẽ gắn lại những mảnh vỡ bằng vàng. Thay vì tìm cách che dấu đi những vết nứt vỡ, họ dùng vàng để làm chúng nổi bật lên như một cách để ca tụng và biến chúng thành điểm nhấn của cả chiếc bát.

Con người cũng vậy. Tất cả những khó khăn, thương tổn bạn đã hoặc đang phải trải qua không làm cho bạn xấu xí hơn. Bạn có quyền lựa chọn để sơn lên những thương tổn ấy của mình một lớp vàng. Bạn hoàn toàn có thể vực mình dậy và rút ra bài học từ những vấp váp ấy để trở thành phiên bản tốt hơn của chính mình.

Bạn hoàn toàn có thể tự hào về những vết sẹo từ những tổn thương của mình và nói rằng: “Hãy nhìn những gì tôi đã trải qua. Nhờ chúng mà tôi trở thành tôi của ngày hôm nay. Giờ không có gì là tôi không thể vượt qua.”

Không ai có một cuộc đời hoàn hảo. Nhưng ai cũng có thể lựa chọn để sơn vàng lên những mảnh vỡ của cuộc đời mình.

(Nguồn https://kenhphunu.com/danh-cho-ai-da-tung-do-vo.html) Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2. Người Nhật Bản đã làm gì khi một cái bát bị nứt vỡ?

Câu 3. Theo đoạn trích, con người học tập được điều gì từ cách người Nhật Bản dùng vàng gắn lại cái bát bị nứt vỡ?

Câu 4. Anh/ Chị có đồng tình với lời khuyên được nêu ra trong đoạn trích: “Bạn hoàn toàn có thể tự hào về những vết sẹo từ những tổn thương của mình”? Vì sao?

Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của việc sống là chính mình trong cuộc sống hôm nay.

Câu 2. (5,0 điểm)

Nỗi niềm của nhà thơ Trần Tế Xương qua bài thơ Thương vợ:

Quanh năm buôn bán ở mom sông, Nuôi đủ năm con với một chồng.

Lặn lội thân cò khi quãng vắng, SỞ GD & ĐT BẮC NINH

TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH SỐ 1

(Đề gồm có 01 trang)

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM HỌC NĂM HỌC 2020 – 2021

MÔN: Ngữ văn - Lớp 11

Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)

(2)

Eo sèo mặt nước buổi đò đông.

Một duyên, hai nợ, âu đành phận, Năm nắng, mười mưa, dám quản công.

Cha mẹ thói đời ăn ở bạc

Có chồng hờ hững cũng như không!

(Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr. 29-30 )

………..Hết………..

(3)

HƯỚNG DẪN CHẤM KHẢO SÁT ĐẦU NĂM Năm học: 2020 – 2021

Môn: Ngữ văn 11

Phần Câu Nội dung Điểm

I ĐỌC HIỂU 3.0

1 Phương thức biểu đạt chính: nghị luận/ phương thức nghị luận 0.5 2 Người Nhật Bản đã dùng vàng gắn lại những mảnh vỡ để tạo thành một tác

phẩm nghệ thuật mới.

0.75 3 Con người học tập được từ cách người Nhật Bản dùng vàng gắn lại cái bát bị

nứt vỡ: tinh thần vượt qua khó khăn, thử thách; biến những thiếu sót, sai lầm của bản thân thành sức mạnh

0.75

4 HS có thể đồng tình/không đồng tình/ đồng tình một phần trên cơ sở lập luật chặt chẽ, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật

- Khẳng định đồng tình/không đồng tình/ đồng tình một phần (0.25) - Trình bày ngắn gọn nguyên nhân ( 0.75)

Gợi ý: Trường hợp đồng tình. Xuất phát từ nguyên nhân sau:

Vì khi chúng ta biết chấp nhận những tổn thương đó, lấy nó làm động lực để vươn lên trong cuộc sống thì ta dễ dàng mở được cánh cửa thành công.

Nếu biết khắc phục nó thì chắc chắn rằng nó sẽ đẹp và hoàn thiện hơn rất nhiều. Khi đó bạn có thể hoàn toàn tự hào và kiêu hãnh vì mình đã biến được những điều tưởng như phải bỏ đi trở nên tốt hơn, có ích hơn.

1.0

II LÀM VĂN

1 Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của việc sống là chính mình trong cuộc sống hôm nay.

2.0 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn

Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.

0.25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Ý nghĩa của việc sống là chính mình trong cuộc sống hôm nay.

0.25 c. Triển khai vấn để nghị luận

Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được suy nghĩ về ý nghĩa của việc sống là chính mình trong cuộc sống hôm nay. Có thể theo hướng sau:

Sống là chính mình là sống với những gì tự nhiên vốn có trong con người, không cần phải gò bó hay ép buộc mình phải sống giống bất kỳ ai. Sống là chính mình giúp con người tự tin thể hiện cá tính, năng lực, sở trường của bản thân; biết phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu hoàn thiện bản thân; sống yêu đời, lạc quan, tích cực, sống có ý nghĩa.

1.00

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt

0.25 e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.

0.25 2 Nỗi niềm của nhà thơ Trần Tế Xương qua bài thơ Thương vợ 5.0

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát

0.25

(4)

được vấn đề.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Nỗi niềm của nhà thơ Trần Tế Xương qua bài thơ Thương vợ:

0.5 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:

* Giới thiệu về tác giả Trần Tế Xương và bài thơ “Thương vợ” 0.5

* Nỗi niềm của nhà thơ Tú Xương

- Niềm yêu thương, cảm thông, lòng biết ơn vợ sâu sắc của ông Tú được thể hiện qua sự thấu hiểu nỗi vất vả, gian truân và những đức tính cao đẹp của bà Tú.

+ Nỗi vất vả, gian truân của bà Tú được gợi ra qua cách miêu tả hoàn cảnh công việc làm ăn buôn bán triền miên quanh năm suốt tháng ở một địa điểm chênh vênh, nguy hiểm nơi mom sông; sự tảo tần ngược xuôi nơi quãng vắng, buổi đò đông; thân cò lặn lội một mình bươn chải trong cảnh chen chúc để nuôi đủ gia đình đông đúc năm con với một chồng.

+ Đức tính cao đẹp của bà Tú được bộc lộ qua sự đảm đang, tháo vát, chịu thương chịu khó không quản nắng mưa (năm nắng mười mưa); sự âm thầm, cam chịu, đức hi sinh cao đẹp, hết lòng vì chồng con (âu đành phận).

- Niềm cay đắng, xót xa đầy phẫn uất của ông Tú được thể hiện qua tiếng chửi ở cuối bài thơ.

+ Ông chửi thói đời bạc bẽo với những quy tắc hà khắc, phân biệt đối xử nam nữ đã đẻ ra những bất công vô lí là một nguyên nhân sâu xa khiến bà Tú phải khổ.

+ Ông chửi cả chính mình, lên án chính mình vì tội làm chồng mà hờ hững để vợ phải vất vả, lặn lội kiếm ăn.

- Tâm sự, nỗi niềm của nhà thơ được diễn tả bằng một ngôn ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, vận dụng sáng tạo hình ảnh ngôn ngữ văn học dân gian (hình ảnh thân cò, sử dụng nhiều thành ngữ), ngôn ngữ đời sống (cách nói khẩu ngữ, sử dụng tiếng chửi)

2.5

* Đánh giá

- Bài thơ không chỉ diễn tả nỗi niềm thương yêu, quý trọng, chân thành vô bờ bến dành cho vợ mà còn cho thấy những tâm sự và vẻ đẹp nhân cách của nhà thơ Tú Xương.

- Tình yêu thương, sự trân trọng và biết ơn sâu sắc của ông Tú đối với vợ là một cảm xúc mới mẻ trong văn học trung đại, góp phần làm nên chiều sâu nhân đạo trong thơ Tú Xương.

0.5

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt

0.25 e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.

0.5

TỔNG ĐIỂM 10.0

(5)

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ Sống tức là thực hiện một cuộc hành trình không thể

Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải thể hiện rõ suy nghĩ về những bài học quý giá mà thất bại, vấp

Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách, nhưng phải làm rõ ý nghĩa của thời gian trong đời sống con

Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ bài học của sự thành công trong cuộc sống..

Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ về vai trò của bản lĩnh trong cuộc sống.. Có

Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ: ý nghĩa của nghị lực con người..

Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ: hậu quả của lối sống ăn bám. - Khi sống theo

Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ bài học của sự thành công trong cuộc sống..