Chủ đề 4: DỊCH VỤ 1.Cơ cấu và vai trò của ngành dịch vụ
Cơ cấu:
+ Đa dạng, gồm ba nhóm ngành: dịch vụ tiêu dùng, dịch vụ sản xuất, dịch vụ công cộng (tên một số ngành trong từng nhóm)
Vai trò:
+ Cung cấp nguyên, vật tư sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho các ngành kinh tế.
+ Tạo ra các mối quan hệ giữa các ngành sản xuất, các vùng trong nước và giữa nước ta với nước ngoài.
+ Tạo nhiều việc làm, góp phần quan trọng nâng cao đời sống nhân dân, đem lại nguồn thu nhập lớn cho nền kinh tế.
2.Đặc điểm phân bố của các ngành dịch vụ nói chung
-Sự phân bố dịch vụ phụ thuộc chặt chẽ vào phân bố dân cư, sự phát triển của sản xuất.
-Các hoạt động dịch vụ ở nước ta phân bố không đều.
*Vì sao các hoạt động dịch vụ ở nước ta lại phân bố không đồng đều? Do đặc điểm phân bố dân cư không đều. Các hoạt động dịch vụ còn nghèo nên chỉ tập trung ở vùng đông dân, các vùng đô thị có KT phát triển.
-Hai trung tâm dịch vụ lớn nhất và đa dạng nhất nước ta: TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội.
3.Tình hình phát triển và phân bố của một số ngành dịch vụ
Giao thông vận tải:
Có đủ các loại hình vận tải, phân bố rộng khắp cả nước, chất lượng đang được nâng cao.
Các loại hình giao thông vận tải: đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không, đường ống.
Bưu chính viễn thông: HS tự học
Thương mại:
Nội thương: Là ngành KT tạo ra mối quan hệ giao lưu KT-XH giữa các vùng.
+ Phát triển mạnh, không đều giữa các vùng. Đông Nam Bộ vì có số dân đông sức mua lớn, các hoạt động kinh tế phát triển, Tây Nguyên kém phát triển do dân cư thưa, kinh tế chưa phát triển.
+ Hà Nội và TP Hồ Chí Minh là hai trung tâm thương mại, dịch vụ lớn và đa dạng nhất nước ta.
Ngoại thương: Ngành KT tạo ra mối quan hệ giao lưu KT-XH giữa nước ta và các nước khác trên TG.
+ Giải quyết việc làm tăng thu nhập cải thiện đời sống cho nhân dân. Giải quyết đầu ra, đầu vào cho các sản phẩm. Đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất.
+ Nhập khẩu: Máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng tiêu dùng. Xuất khẩu cá ba sa, cá tra, tôm, và thị trường lao động
+ Châu Á TBD, Châu Âu, Bắc Mỹ,… là các khu vực buôn bán với nước ta nhiều nhất.
Du lịch: (Tập bản đồ Địa Lý 9)
- Tài nguyên du lịch tự nhiên: phong cảnh đẹp, bãi tắm, nơi có khí hậu mát mẻ nghỉ dưỡng, vườn quốc gia,...
- Tài nguyên du lịch nhân văn: Các công trình kiến trúc, Di tích lịch sử, Lễ hội dân gian (Chùa hương, Hội đền Hùng, Hội Lim, Hội Gióng), Làng nghề truyền thống, Văn hoá dân gian (Các món ăn dân tộc độc đáo các miền, hát đối đáp, hát quan họ, hát chèo, tuồng, cải lương,…),…