PHÒNG GD&ĐT THÁI THỤY
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2019 - 2020
Môn: Ngữ văn 6
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề)
Câu 1: (4 điểm)
“Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống đất (…). Mặt đất đã kiệt sức bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy những hạt mưa ấm áp, trong lành. Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho chúng cái sức sống ứ đầy, tràn lên các nhánh lá mầm non. Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm, trái ngọt.”
(Trích Tiếng mưa, Nguyễn Thị Thu Trang) a. Chỉ ra 4 cụm danh từ có trong đoạn văn trên.
b. Xác định và cho biết tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong các câu văn “Mặt đất đã kiệt sức bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy những hạt mưa ấm áp, trong lành. Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ.”
Câu 2. (4 điểm)
Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
“Bỗng lòe chớp đỏ Thôi rồi, Lượm ơi ! Chú đồng chí nhỏ Một dòng máu tươi !
Cháu nằm trên lúa Tay nắm chặt bông Lúa thơm mùi sữa Hồn bay giữa đồng...”
(Trích Lượm, Ngữ văn 6, tập hai) Câu 3. (12 điểm)
Một buổi sáng mùa hè, trên cánh đồng lúa đang vào mùa thu hoạch, cây lúa thì thầm kể với em về cuộc đời và những đóng góp của nó vào cuộc sống của chúng ta.
Em hãy viết bài văn ghi lại lời kể chuyện của cây lúa.
--- Hết ---
Họ và tên thí sinh: ………..……… ; Số báo danh: …………
PHÒNG GD&ĐT
THÁI THỤY HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2019-2020
Môn: NGỮ VĂN 6 I. Hướng dẫn chung
- Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm hoặc bỏ sót ý trong bài làm của học sinh.
- Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có ý tưởng riêng và giàu chất văn.
- Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Điểm toàn bài tính đến 0,25 điểm (không làm tròn).
II. Đáp án và thang điểm
CÂU NỘI DUNG ĐIỂM
Câu 1 (4 đ)
a. Xác định cụm danh từ có trong đoạn văn
- Các cụm danh từ: “mưa mùa xuân”; “những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại”; “hạt nọ”; “hạt kia”; “những hạt mưa ấm áp, trong lành;
cái sức sống ứ đầy”; “các nhánh lá mầm non”; “cả mùa hoa thơm, trái ngọt”.
Chỉ ra mỗi cụm danh từ đúng được 0,5 điểm.
b. Xác định và cho biết tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong các câu văn: “Mặt đất đã kiệt sức bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy những hạt mưa ấm áp, trong lành. Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ.”
- Biện pháp nghệ thuật nhân hóa, thể hiện qua các từ ngữ: “kiệt sức, thức dậy, âu yếm, cần mẫn”.
→ Tác dụng: giúp cho sự vật “Đất”- là một sự vật vô tri, vô giác trở nên gần gũi, sinh động, có hành động, tình cảm, cảm xúc như con người.
2.0
1.0
1.0
Câu 2 (4 đ)
Cảm nhận của em về đoạn thơ
- Giới thiệu khái quát về đoạn thơ: xuất xứ, vị trí của đoạn thơ
Được trích từ văn bản Lượm của nhà thơ Tố Hữu, nằm ở phần thứ hai của văn bản.
- Cảm nhận về đoạn thơ
+ Đoạn thơ là sự hình dung, kể lại của tác giả về sự hi sinh của Lượm trong chuyến đi chuyến đi liên lạc cuối cùng. Lượm đã hi sinh dũng cảm giữa tuổi niên thiếu hồn nhiên, đầy hứa hẹn của một cuộc đời đã được chắp cánh cùng cách mạng.
+ Nhà thơ tưởng tượng như phải chứng kiến cái giây phút đau đớn ấy nên không kìm lòng được, đã thốt lên “Thôi rồi, Lượm ơi!”
0.5
1.0
1.0
CÂU NỘI DUNG ĐIỂM
→ Cảm xúc đau đớn, xót xa, tiếc thương vô hạn.
+ Đau đớn, xót xa nhưng không bi lụy. Lượm ngã xuống giữa cánh đồng lúa quê hương, như một thiên thần bé nhỏ yên nghỉ giữa cánh đồng quê hương với hương thơm của lúa non thanh khiết. Không gian nhẹ nhàng mà thiêng liêng bởi có cái thoáng đãng của cánh đồng quê, có vị thơm ngạt ngào của mùi sữa khi lúa trỗ đòng... Tất cả giang rộng vòng tay đón Lượm trở về với đất Mẹ. Linh hồn bé nhỏ ấy đã hóa thân vào với thiên nhiên, đất nước.
+ Lượm đã hi sinh nhưng hình ảnh của Lượm còn mãi với quê hương, đất nước và trong lòng mọi người.
1.0
0.5
Câu 3 (12đ)
Đề bài: Một buổi sáng mùa hè, trên cánh đồng lúa đang vào mùa thu hoạch, cây lúa thì thầm kể với em về cuộc đời và những đóng góp của nó vào cuộc sống của chúng ta.
Em hãy viết bài văn ghi lại lời kể chuyện của cây lúa.
a. Mở bài
Giới thiệu tình huống gặp gỡ, diễn ra cuộc trò chuyện. 1.0 b. Thân bài
1. Cây lúa kể về cuộc đời của mình.
- Nguồn gốc: Sinh ra từ những hạt thóc được chọn kỹ càng. Được ngâm trong nước ấm, khi ra rễ thì được đem ra đồng.
- Các giai đoạn phát triển của cây lúa:
+ Giai đoạn mạ non và mạ trưởng thành.
+ Mạ được nhổ đem ra đồng cấy.
+ Phát triển thành cây lúa non.
+ Trải qua nhiều khó khăn về thời tiết, bị các loài sâu bọ quấy phá lúa trưởng thành, làm đòng, trổ bông trĩu hạt.
+ Giai đoạn lúa chín vàng, được người nông dân thu hoạch lúa về nhà.
2. Cây lúa kể về những đóng góp của cây lúa trong cuộc sống - Lúa đã gắn bó với người nông dân Việt Nam từ bao đời nay.
- Lúa là nguồn lương thực chính trong mỗi gia đình.
- Góp phần trong chăn nuôi.
- Là mặt hàng buôn bán, xuất khẩu, mang lại giá trị về kinh tế.
* Lưu ý: Trong quá trình cây lúa kể chuyện, học sinh có thể tưởng tượng, đan xen các lời đối thoại giữa cây lúa và học sinh để bài viết sinh động)
5.0 1.0
4.0
4.0
1.0
c. Kết bài
Trình bày cảm xúc, suy nghĩ của bản thân em về cây lúa. 1.0
VẬN DỤNG CHO ĐIỂM CÂU 3
Điểm 11 -12: Hiểu đề sâu sắc. Đáp ứng được hầu hết các yêu cầu về nội dung và phương pháp. Vận dụng tốt văn kể chuyện để kể lại câu chuyện theo trí tưởng tượng, có kết hợp với miêu tả. Trình bày và diễn đạt tốt, bố cục rõ, chữ viết đẹp, bài làm có cảm xúc và sáng tạo.
Điểm 9 - 10: Hiểu đề. Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu của đề. Biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại câu chuyện theo trí tưởng tượng, có kết hợp với miêu tả. Trình bày và diễn đạt tương đối tốt, bố cục rõ, bài làm có cảm xúc nhưng còn đôi chỗ kể chưa sáng tạo… Có thể mắc một số lỗi nhỏ về chính tả và diễn đạt.
Điểm 7 - 8: Cơ bản hiểu đề. Đáp ứng được các yêu cầu về nội dung và phương pháp. Vận dụng văn kể chuyện tưởng tượng chưa tốt, có miêu tả các nhân vật và khung cảnh nhưng chưa rõ, đôi chỗ còn lan man. Có thể mắc lỗi về chính tả và diễn đạt.
Điểm 5 - 6: Chưa hiểu yêu cầu của đề bài, vận dụng văn kể chuyện để kể lại một câu chuyện theo trí tưởng tượng chưa tốt, có nhiều đoạn lạc sang kể lể lan man, lủng củng…Còn mắc lỗi về chính tả và diễn đạt.
Điểm 3 - 4: Chưa hiểu yêu cầu của đề bài, chưa biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại một câu chuyện theo trí tưởng tượng, có nhiều đoạn lạc sang kể lể lan man, lủng củng, hoặc lạc đề…Còn mắc nhiều lỗi về chính tả và diễn đạt.
Điểm 1 - 2: Chưa hiểu yêu cầu của đề bài, không biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại một câu chuyện theo trí tưởng tượng, có nhiều đoạn lạc đề, lủng củng …