• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đề thi chọn HSG cấp trường môn Ngữ văn (2015-2016)

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Đề thi chọn HSG cấp trường môn Ngữ văn (2015-2016)"

Copied!
1
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

MÔN : NGỮ VĂN 9 MÔN : NGỮ VĂN

(Thời gian làm bài 150 phút, không kể thời gian phát đề)

Câu 1. (3.0 điểm)

Em hãy phát hiện và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ trong bài thơ

"Tiếng thu" của Lưu Trọng Lư (không cần viết bài văn phân tích):

Em không nghe mùa thu Dưới trăng mờ thổn thức?

Em không nghe rạo rực Hình ảnh kẻ chinh phu Trong lòng người cô phụ?

Em không nghe rừng thu, Lá thu kêu xào xạc, Con nai vàng ngơ ngác Đạp trên lá vàng khô?

Câu 2. ( 3.0 điểm):

Câu chuyện: Cậu bé và cây si già

Bờ ao đầu làng có một cây si già. Thân cây to, cành lá sum sê, ngã xuống mặt nước. Một cậu bé đi ngang qua. Sẵn con dao nhọn trong tay, cậu hí hoáy khắc tên mình lên thân cây. Cây đau điếng, nhưng cố lấy giọng vui vẻ, hỏi cậu:

- Chào cậu bé. Tên cậu là gì nhỉ?

- Cháu tên là Ngoan.

- Cậu có cái tên mới đẹp làm sao!

Mặt cậu bé rạng lên. Cậu nói:

- Cảm ơn cây.

- Này, vì sao cậu không khắc tên lên người cậu? Như thế có phải tiện hơn không? – Cây hỏi.

Cậu bé rùng mình, lắc đầu:

- Đau lắm, cháu chịu thôi!

- Vậy, vì sao cậu lại bắt tôi phải nhận cái điều cậu không muốn?

(Theo Trần Hồng Thắng) Khi nội dung câu chuyện được khép lại cũng chính là lúc một bài học làm người có ý nghĩa sâu sắc được mở ra. Em hãy viết một bài văn nghị luận về bài học đó.

Câu 3. ( 4.0 điểm):

“Cảnh ngày xuân” (trích Truyện Kiều – Nguyễn Du) là bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng.

---Hết ---

(Đề thi gồm có 01 trang)

TRƯỜNG THCS

NGUYỄN THỊ ĐỊNH ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM HỌC 2015 - 2016

(2)

HƯỚNG DẪN CHẤM THI

CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CẤP TRƯỜNG NĂM HỌC 2015 – 2016

A. HƯỚNG DẪN CHUNG:

- Giám khảo vận dụng Hướng dẫn chấm phải chủ động, linh hoạt, tránh cứng nhắc, máy móc và phải biết cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể để ngoài việc kiểm tra kiến thức cơ bản, giám khảo cần phát hiện và trân trọng những bài làm thể hiện rõ tố chất của một học sinh giỏi ( kiến thức vững chắc, suy nghĩ sâu sắc, cảm thụ tinh tế, kỹ năng làm bài tốt, diễn đạt có cảm xúc, có giọng điệu riêng …); đặc biệt khuyến khích những bài viết thể hiện được sự sáng tạo và phong cách cá nhân của người làm bài.

- Giám khảo cần đánh giá bài làm của thí sinh một cách tổng thể ở từng câu và cả bài, tránh đếm ý cho điểm nhằm đánh giá một cách chính xác kiến thức và kỹ năng của thí sinh.

- Hướng dẫn chấm chỉ nêu các ý chính và những thang điểm cơ bản; trên cơ sở đó, giám khảo có thể thống nhất để định ra các ý chi tiết và các thang điểm cụ thể hơn.

- Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng nhưng vẫn đáp ứng được những yêu cầu cơ bản và bảo đảm tính hợp lý, có sức thuyết phục giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để cho điểm một cách chính xác, khách quan, khoa học.

- Điểm toàn bài là 10,0 chiết đến 0,25.

B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ:

Câu 1. (3,0 điểm )

a. Yêu cầu về hình thức: Trình bày rõ ràng, diễn đạt tốt. 0,5 b.Yêu cầu về nội dung: Phát hiện và nêu tác dụng các biện pháp tu từ sau:

Phát hiện biện pháp tu từ Nêu tác dụng Điểm

tối đa Điệp

ngữ "Em không nghe"

- Nhấn mạnh ý thơ;

- Tạo nhạc điệu cho bài thơ;

- Tác đoạn cho bài thơ.

0,5

Câu hỏi

tu từ Cả bài thơ là 3 câu hỏi tu từ - Khắc họa tâm trạng tác giả;

- Tạo cảm xúc cho người đọc.

0,5

Nhân hóa "mùa thu thổn thức" - Gợi hình, gợi cảm;

- Làm cho cảnh vật sinh động, có hồn.

0,5

"Con nai vàng ngơ ngác" 0,5

Đảo ngữ "Hình ảnh kẻ chinh phu/ rạo rực trong lòng người cô phụ"

- Làm nổi rõ tâm trạng của người cô phụ (nhấn mạnh)

0,5

Câu 2. (3,0 điểm) Yêu cầu :

(3)

Đây là một đề bài mang tính chất mở nên có sự đòi hỏi cao về tính sáng tạo của người làm bài. Thí sinh có thể có rất nhiều cách trình bày khác nhau miễn là giải quyết được yêu cầu mà đề bài đặt ra. Hướng dẫn chấm chỉ định hướng một số yêu cầu cơ bản như sau:

a. Về kiến thức:

- Trên cơ sở nắm diễn biến và mối liên hệ của các sự việc, thí sinh cần xác định được bài học toát lên từ câu chuyện đặc biệt là ở lời thoại cuối cùng của nhân vật cây si:

“Vậy, vì sao cậu lại bắt tôi phải nhận cái điều cậu không muốn?”. Bài học đó là: những gì mà bản thân mình không muốn thì đừng bắt người khác phải nhận ( thí sinh có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau về nội dung bài học).

- Thí sinh phải xác định được nội dung bài học được rút ra từ câu chuyện chính là vấn đề nghị luận mà người làm bài phải triển khai thông qua hệ thống luận điểm, luận cứ và các phép lập luận. Vấn đề nghị luận ấy có thể được triển khai bằng nhiều luận điểm và luận cứ khác nhau miễn là có sức thuyết phục. Sau đây là một số gợi ý:

+ Từ câu chuyện thí sinh có thể xác định được trong cuộc sống, có nhiều điều mà bản thân mình không muốn nhận ( sự đau đớn, khổ đau, mất mát, bất hạnh...). Và dù vẫn có lúc không tránh được nhưng bản thân mỗi người không ai mong những điều đó đến với mình.

+ Không nên đem lại cho người khác những điều mà mình không muốn (nỗi đau đớn, khổ đau, sự mất mát hay bất hạnh…) dù vô tình hay cố ý.

+ Không được ích kỷ hay thờ ơ, dửng dưng, vô tình trước hậu quả của những lời nói hay hành động mà chính bản thân mình đã gây nên đối với người khác và phải biết đặt mình trong hoàn cảnh của người khác để thấu hiểu, sẻ chia và thông cảm…

+ Mỗi con người không chỉ biết đem lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho bản thân mà còn cần biết đem lại cho người khác niềm vui, niềm hạnh phúc…

+ Bài học rút ra cho bản thân trong quan hệ với người khác.

b. Về kỹ năng:

+ Có kỹ năng xác định được vấn đề nghị luận.

+ Hiểu đúng yêu cầu của đề, biết làm một bài văn nghị luận trong đó có sự kết hợp một cách nhuần nhuyễn các phép lập luận như giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận…

+ Có kỹ năng triển khai luận điểm, luận cứ, bố cục sáng rõ, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả.

c. Cách cho điểm:

(4)

- Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng => 3.0 điểm

- Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức nhưng còn hạn chế về kỹ năng = > 2.0 điểm - Nội dung bài viết thể hiện tính sơ sài.=> 1.0 điểm .

* Lưu ý:

- Các thang điểm chi tiết khác giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để xác định.

- Thí sinh có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau miễn là hợp lý.

- Đặc biệt trân trọng những bài viết giàu cảm xúc, lập luận mạch lạc, chặt chẽ, thể hiện sự phát hiện, khám phá mang tính chiều sâu.

Câu 3. (4,0 điểm)

Yêu cầu : Bài làm cần bảo đảm những yêu cầu sau:

a.Về kiến thức: Dựa vào kiến thức đã học về đoạn trích “ Cảnh ngày xuân” để chứng minh đó là bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng. Thí sinh có thể sử dụng hệ thống luận điểm một cách phong phú, linh hoạt miễn là làm sáng tỏ được vấn đề nghị luận mà đề bài đặt ra. Sau đây là một số gợi ý:

- Bức tranh thiên nhiên mùa xuân được hiện lên với không gian thoáng đãng, hình ảnh tươi sáng, đầy màu sắc… với sự vận động nhẹ nhàng theo bước đi của thời gian và dự cảm được gợi lên từ khung cảnh thiên nhiên ấy…

- Bức tranh lễ hội mùa xuân có sự xuất hiện của người (…), của vật (…). Đó là một khung cảnh rộn ràng, nhộn nhịp, sống động về cảnh lễ hội cũng như con người trong lễ hội du xuân.

- Đánh giá về ngòi bút miêu tả, về tâm hồn của nhà thơ Nguyễn Du được toát lên từ bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân.

b. Về kỹ năng :

+ Hiểu đúng yêu cầu của đề, biết làm một bài văn nghị luận chứng minh. Biết kết hợp một cách nhuần nhuyễn các phép lập luận đã học.

+ Có kỹ năng triển khai luận điểm, luận cứ, bố cục sáng rõ, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả.

c. Cách cho điểm:

- Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng => 4.0 điểm

- Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức nhưng còn hạn chế về kỹ năng = > 3.0 điểm - Bài viết còn có những sai sót về kiến thức và mắc lỗi về kỹ năng => 2.0 điểm - Nội dung bài viết sơ sài.=> 1.0 điểm

* Lưu ý:

- Các thang điểm chi tiết khác giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để xác định.

(5)

- Thí sinh có thể có nhiều cách lập luận khác nhau miễn là hợp lý.

- Đặc biệt trân trọng những bài viết giàu cảm xúc, lập luận sắc sảo, mạch lạc, chặt chẽ, thể hiện sự phát hiện, khám phá mang tính chiều sâu.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Bài văn ngắn không đảm bảo về dung lượng (viết ngắn hơn nửa trang giấy thi hoặc dài hơn 1 trang giấy thi).  Điểm 00: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp hoặc không

Một dãy con của A là một cách chọn ra trong A một số phần tử giữ nguyên

Lưu ý: Sau đây chỉ là gợi ý một cách giải và dự kiến cho điểm tương ứng, nếu thí sinh giải bằng cách khác và đúng, các giám khảo dựa trên gợi ý cho điểm của hướng

Văn bản có nhắc đến hành động đốt cháy đền tà của Ngô Tử Văn, hãy nêu cụ thể những chi tiết liên quan đến ngôi đền này?. Câu văn nào trong văn bản có ý bác bỏ quan

Câu 2:( 5điểm) Một chiếc xuồng máy chuyển động xuôi dòng nước giữa hai bến sông cách nhau 100km.. Khi cách đích 10km thì

Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bám sát yêu cầu của đề là nêu bật được những thành công về nghệ thuật miêu tả, khắc họa nhân vật của thi

Câu 9: Quyền tham gia xây dựng bộ máy nhà nước và các tổ chức xã hội; tham gia bàn bạc; tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá các hoạt động, các công việc chung của

- Sử dụng linh hoạt, đa dạng các biện pháp tu từ; vận dụng linh hoạt các tri thức một cách tài hoa, uyên bác, khai thác triệt để các thủ pháp nghệ thuật như: miêu tả, điện ảnh, hội họa…