Bài 27: Điều chế khí oxi – Phản ứng phân hủy I. Điều chế khí oxi
1. Trong phòng thí nghiệm
- Phương pháp: Đun nóng hợp chất giàu oxi và dễ bị phân hủy ở nhiệt độ cao như kali pemanganat KMnO4 hoặc kali clorat KClO3 trong ống nghiệm.
- Phương trình hóa học:
2KMnO4 K2MnO4 + MnO2 + O2↑ 2KClO3 2KCl + 3O2↑
- Thu khí oxi bằng phương pháp đẩy không khí hoặc đẩy nước.
Hình 1: Thu khí oxi 2. Trong công nghiệp
Nguyên liệu để sản xuất khí oxi trong công nghiệp là không khí hoặc nước.
- Sản xuất từ không khí: Đầu tiên hóa lỏng không khí ở nhiệt độ thấp và áp suất cao, sau đó cho không khí lỏng bay hơi. Trước hết thu được khí nitơ (– 196°C ), sau đó là khí oxi ( – 183°C).
- Sản xuất từ nước: Điện phân nước trong các bình điện phân, sẽ thu được hai khí riêng biệt là O2 và H2.
2H2O 2H2↑ + O2↑ II. Phản ứng phân hủy
- Là phản ứng hóa học trong đó từ một chất sinh ra hai hay nhiều chất mới.
Ví dụ:
2KMnO4 K2MnO4 + MnO2 + O2↑ 2KClO3 2KCl + 3O2↑
CaCO3 CaO + CO2↑