• Không có kết quả nào được tìm thấy

Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần chế biến gỗ Thừa Thiên Huế sang thị trường Châu Âu

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần chế biến gỗ Thừa Thiên Huế sang thị trường Châu Âu"

Copied!
78
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)Khóa luận tốt nghiệp. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Nền kinh tế Việt Nam từ khi thực hiện đổi mới, chuyển sang kinh tế thị trường và chủ động hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới, thì kinh tế nước ta đã và đang phát triển mạnh mẽ, từng bước hòa nhập vào xu hướng phát triển chung của kinh tế thế. ́ ́H. thúc đẩy sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước.. uê. giới. Đảng và Nhà nước ta chủ trương đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu để làm động lực. Nhìn chung tình hình xuất nhập khẩu mặt hàng gỗ Việt Nam vẫn đang diễn biến khá. tê. thuận lợi, theo số liệu của Tổng Cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ. h. của Việt Nam trong năm 2016 đạt gần 7 tỷ USD, tăng 1,1% so với năm 2015, đứng. in. thứ 7 về kim ngạch trong số các mặt hàng/nhóm hàng xuất khẩu của việt Nam trong. ̣c K. năm 2016 ( nguồn: http://goviet.org.vn/), uy tín ngày càng cao và thị trường ngày càng được mở rộng… Tuy nhiên bên cạnh đó những hạn chế còn tồn tại của mặt hàng gỗ Việt. ho. Nam như chất lượng sản phẩm chưa ổn định, quy mô sản xuất không lớn, lao động chưa đáp ứng của ngành, nguồn nguyên liệu, những hiểu biết cũng như việc chấp hành các qui. ại. định của các nước nhập khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam còn hạn chế nên. Đ. giá trị và lợi nhuận thực tế từ ngành chế biến gỗ mang lại là chưa cao, thiếu sự tin tưởng. g. từ các đối tác,… Vì vậy cần phải đầu tư tìm hiểu thị trường, không ngừng tìm kiếm các. ươ ̀n. bạn hàng mới và phân tích những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến hoạt ñộng xuất khẩu cũng như sản xuất chế biến, để có biện pháp thích hợp cho hoạt động xuất khẩu nhằm giữ. Tr. vững và nâng cao vị thế của đồ gỗ Việt Nam trên thị trường thế giới. Công ty cổ phần chế biến gỗ Thừa Thiên Huế (viết tắt là HUWOCO) cũng là một. trong những doanh nghiệp tiêu biểu hoạt động trong ngành Gỗ của tỉnh Thừa Thiên Huế. Công ty đã có nhiều năm kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh, hợp tác với các đối tác nước ngoài, hằng năm nhận được rất nhiều đơn đặt hàng từ các đối tác nước ngoài. Hàng hóa của công ty chủ yếu được xuất khẩu sang các thị trường lớn như Châu Âu, Nam Mỹ…trong đó xuất khẩu sang Châu Âu chiếm gần 86% (2016) trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Với điểm mạnh năng lực chế biến gỗ của công 1.

(2) Khóa luận tốt nghiệp ty ngày càng tăng lên không chỉ về số lượng, quy mô sản xuất mà còn về đầu tư thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm, trình độ quản lý, tay nghề của công nhân. Tuy nhiên công ty vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế về mẫu mã, tiêu chuẩn chất lượng, thương hiệu, pháp luật thương mại quốc tế, thủ tục xuất khẩu sản phẩm gỗ, cách xử lý các đơn hàng xuất khẩu, chứng chỉ quốc tế, khả năng tự cung tự cấp về nguyên liệu. Xuất phát từ lý do mà em chọn đề tài: “Phân tích hoạt động xuất khẩu của. ́. uê. công ty cổ phần chế biến gỗ Thừa Thiên Huế sang thị trường Châu Âu” để đánh giá thực trạng thực hoạt động xuất khẩu tại công ty cũng như đánh giá tính hiệu quả. ́H. của nó trong quá trình hoạt động kinh doanh xuất khẩu, từ đó đưa ra những giải pháp. tê. hữu hiệu để hoàn thiện hơn. 2. Mục tiêu nghiên cứu. in. h. 2.2.1 Mục tiêu chung. ̣c K. Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần Chế Biến Gỗ Thừa Thiên Huế từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công. 2.2.2 Mục tiêu cụ thể. ho. ty.. ại. Hệ thống hóa các vấn đề cơ sở lí luận và thực tiễn về hoạt động xuất khẩu.. Đ. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty chế biến gỗ Thừa Thiên Huế trong những năm gần đây.. ươ ̀n. g. Đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần Chế Biến Gỗ Thừa Thiên Huế.. Tr. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng gỗ sang thị trường Châu Âu. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là hoạt động xuất khẩu sang thị trường Châu Âu của công ty cổ phần Chế biến gỗ Thừa Thiên Huế.. 2.

(3) Khóa luận tốt nghiệp 3.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành trong phạm vi công ty cổ phần Chế Biến Gỗ Thừa Thiên Huế. Phạm vi thời gian: - Các số liệu của công ty được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến. ́. uê. năm 2016. - Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu: từ 02/01/2017 đến 28/04/2017.. ́H. 4. Phương pháp nghiên cứu. tê. 4.1 Dữ liệu nghiên cứu 4.1.1 Dữ liệu thứ cấp. in. h. Dữ liệu thứ cấp bên ngoài:. ̣c K. - Đề tài thu thập thông tin và tài liệu từ các đề tài nghiên cứu trước. - Các tạp chí khoa học, giáo trình, thư viện Trường Đại học kinh tế Huế, mạng. ho. internet….. Dữ liệu thứ cấp bên trong công ty:. ại. - Các báo cáo kết quả kinh doanh, thống kê thu thập từ các phòng ban trong. doanh.. Đ. công ty như: phòng hành chính, phòng kế toán – tài chính và phòng kế hoạch – kinh. ươ ̀n. g. 4.1.2 Dữ liệu sơ cấp - Phỏng vấn trực tiếp, qua điện thoại hoặc mail các nhân viên công ty.. Tr. - Quan sát thực tế để nhìn rõ hơn vấn đề nghiên cứu. 4.2 Phương pháp thu thập dữ liệu  Tiến hành thu thập tài liệu về những lý thuyết liên quan đến hoạt động xuất. khẩu và hiệu quả của hoạt động xuất khẩu; dữ liệu về tình hình phát triển của ngành Chế Biến Gỗ Việt Nam.  Các báo cáo về thống kê kết quả kinh doanh; cơ cấu tổ chức; tình hình lao động; nguồn vốn; tài sản; kim ngạch xuất khẩu trong thời gian từ năm 2014 đến 2016.. 3.

(4) Khóa luận tốt nghiệp  Sử dụng các báo cáo có liên quan: thông qua các báo cáo có liên quan để tìm ra các thông tin, số liệu cần thiết cho đề tài đang nghiên cứu.  Các khóa luận tốt nghiệp đại học, các bài viết có giá trị tham khảo trên internet.  Phỏng vấn trực tiếp là gặp trực tiếp nhân viên của công ty tại các phòng ban có liên quan để có thể khai thác các vấn đề nằm trong nội dung nghiên cứu, trong các. ́. uê. trường hợp không thể gặp trực tiếp cũng có thể phỏng vấn bằng cách gọi điện thoại hoặc qua mail.. ́H. 4.3. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu. tê. Dựa vào đối tượng và mục đích nghiên cứu của đề tài, đề tài sử dụng phương. h. pháp chính là phương định tính ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp sau:. in. Phương pháp phỏng vấn: Được sử dụng trong suốt quá trình thực tập, nhằm mục. ̣c K. đích thu thập thông tin phục vụ cho việc phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu giúp em giải đáp được những thắc mắc và hiểu rõ hơn về hoạt động xuất khẩu của công ty.. ho. Phương pháp so sánh: Thông qua các số liệu thu thập được từ công ty, ta sử dụng phương pháp so sánh để làm rõ ý nghĩa của từng con số, so sánh các chỉ tiêu qua các. ại. năm thấy được sự thay đổi tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của công ty trong giai đoạn. Đ. 2014-2016.. g. Phương pháp phân tích, thống kê: Phương pháp này sử dụng số liệu thống kê. ươ ̀n. thích hợp để phục vụ cho quá trình phân tích tình hình xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Châu Âu. Từ đó đưa ra những biện pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm đồ. Tr. gỗ của công ty vào thị trường này. Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: Đọc, tham khảo, tìm hiểu các giáo. trình do các giảng viên biên soạn để giảng dạy, các sách ở thư viện và một số bài luận văn của khóa trước để làm cơ sở cho đề tài nghiên cứu.. 4.

(5) Khóa luận tốt nghiệp. PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Tổng quan về hoạt động xuất khẩu 1.1.1 Khái niệm xuất khẩu Xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ của một quốc gia với phần. ́. uê. còn lại của thế giới dưới hình thức mua bán thông qua quan hệ thị trường nhằm mục. ́H. đích khai thác lợi thế của quốc gia trong phân công lao động quốc tế.. Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương, đã xuất hiện. tê. từ rất lâu đời và ngày càng phát triển. Tuy hình thức đầu tiên chỉ là hàng đổi hàng, song. h. ngày nay hình thức xuất khẩu đã được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.. in. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ. ̣c K. xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm đem lại lợi ích cho quốc gia.. ho. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi phạm vi rộng cả về không gian lẫn thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn và cũng có thể diễn ra trong kéo dài. ại. hàng năm. Đồng thời nó có thể được tiến hành trên phạm vi toàn lãnh thổ một quốc gia. Đ. hay nhiều quốc gia khác nhau.. g. 1.1.2 Đặc điểm của xuất khẩu. ươ ̀n. Thứ nhất, khách hàng trong hoạt động xuất khẩu là người nước ngoài. Do đó, khi muốn phục vụ họ, nhà xuất khẩu không thể áp dụng các biện pháp giống hoàn. Tr. toàn như khi chinh phục khách hàng trong nước. Bởi vì, giữa hai loại khách hàng này có nhiều điểm khác biệt về ngôn ngữ, lối sống, mức sống, phong tục tập quán... Điều này sẽ dẫn đến những khác biệt trong nhu cầu và cách thức thoả mãn nhu cầu. Vì vậy, nhà xuất khẩu cần phải có sự nghiên cứu sâu hơn để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng nước ngoài để đưa ra những hàng hoá phù hợp. Thứ hai, thị trường trong kinh doanh xuất khẩu thường phức tạp và khó tiếp cận hơn thị trường kinh doanh trong nước. Bởi vì thị trường xuất khẩu vượt ra. 5.

(6) Khóa luận tốt nghiệp ngoài phạm vi biên giới quốc gia nên về mặt địa lý thì nó ở cách xa hơn, phức tạp hơn và có nhiều nhân tố ràng buộc hơn. Thứ ba, hình thức mua bán trong hoạt động xuất khẩu thường là mua bán qua hợp đồng xuất khẩu với khối lượng mua lớn mới có hiệu quả. Thứ tư, các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu như thanh toán, vận chuyển, ký kết hợp đồng...đều phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Nói tóm lại,. ́. uê. hoạt động xuất khẩu là sự mở rộng quan hệ buôn bán trong nước ra nước ngoài, điều này thể hiện sự phức tạp của nó. Hoạt động xuất khẩu có thể đem lại kết quả. ́H. cao hơn hoạt động kinh doanh trong nước nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro hơn.. tê. 1.1.3 Chức năng nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu Hoạt động xuất khẩu có các chức năng cơ bản sau:. in. h. • Tạo vốn và kỹ thuật bên ngoài cho quá trình sản xuất trong nước.. • Tăng hiệu quả sản xuất.. ̣c K. • Thay đổi cơ cấu vật chất sản phẩm có lợi cho quá trình sản xuất trong nước.. ho. Từ những chức năng trên hoạt động xuất khẩu tự đặt ra cho mình một số nhiệm vụ chủ yếu sau:. ại. • Nghiên cứu chiến lược, chính sách và công cụ nhằm phát triển TMQT nói. Đ. chung, hoạt động xuất khẩu nói riêng, hướng tiềm năng, khả năng kinh tế nói chung và sản xuất hàng hoá dịch vụ của nước ta nói riêng vào sự phân công lao động quốc tế. Ra. ươ ̀n. g. sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực cua đất nước, không đánh giá mình quá cao, quá lạc quan cũng như không tự ti đánh giá mình quá thấp, từ đó bỏ lỡ cơ hội làm ăn. Tr. với nước ngoài, liên kết và đan xen vào chương trình kinh tế thế giới. • Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng ngày càng chứa đựng. nhiều hàm lượng chất xám, kỹ thuật và công nghệ để tăng nhanh khối lượng và kim ngạch xuất khẩu. • Tạo ra những mặt hàng, nhóm hàng xuất khẩu có khối lượng và giá trị lớn đáp ứng những đòi hỏi cuả thị trường thế giới và của khách hàng về chất lượng và số lượng, có sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao. • Mở rộng thị trường và đa phương hoá đối tác.. 6.

(7) Khóa luận tốt nghiệp • Hình thành các vùng, các ngành sản xuất hàng xuất khẩu tạo các chân hàng vững chắc, phát triển hệ thống thu mua hàng xuất khẩu. • Xây dựng các mặt hàng chủ lực ở phạm vi chiến lược, từ đó có kế hoạch phát triển và mở rộng mặt hàng chủ lực. 1.1.4 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu Hiện nay trên thế giới có nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau với nhiều biến tướng của nó. Nhưng nhìn chung có các hình thức xuất khẩu chủ yếu sau:. ́. uê. a) Xuất khẩu gián tiếp (qua trung gian). ́H.  Trường hợp áp dụng: Xuất khẩu gián tiếp (Indirect Exporting) thường được áp. tê. dụng trong những trường hợp phổ biến sau:. - Công ty chưa có đủ thông tin cần thiết về thị trường nước ngoài, như nhu cầu. h. và cầu cụ thể, tập quán và thị hiếu của người tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh.. in. - Lần đầu tiếp cận, thâm nhập thị trường, quy mô kinh doanh còn nhỏ.. ̣c K. - Các nguồn lực có hạn, chưa thể dàn trải các hoạt động ở nước ngoài. - Cạnh tranh gay gắt, thị trường quá phức tạp, rủi ro cao.. ho.  Hình thức tiến hành: Công ty có thể xuất khẩu gián tiếp theo một trong các hình thức sau:. ại. - Thông qua công ty thương mại xuất khẩu hay nhà xuất khẩu chuyên doanh. Đ. - Qua tổ chức mua gom hàng và xuất khẩu. g. - Qua một hãng khác xuất khẩu theo kênh Marketing riêng của họ. ươ ̀n. - Qua một công ty quản lý xuất khẩu… Tóm lại, công ty có thể tiến hành linh hoạt qua môi giới, đại lý xuất khẩu hay uỷ. Tr. thác xuất khẩu..  Ưu điểm: Đối với xuất khẩu gián tiếp này, ưu điểm chính là sản phẩm của. công ty vẫn được thâm nhập kịp thời thị trường nước ngoài, tạo dựng được hình ảnh của doanh nghiệp và quốc gia xuất khẩu.  Nhược điểm: xuất khẩu gián tiếp đã phát sinh thêm những chi phí trung gian, do đó lợi nhuận của doanh nghiệp cũng giảm. Mặt khác, doanh nghiệp không biết được kịp thời nhu cầu biến động của thị trường nước ngoài cũng như tâm lý thị hiếu của khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm. ( Nguồn: PGS.TS. Nguyễn Trung Vãn, giáo trình Marketing quốc tế, 2006) 7.

(8) Khóa luận tốt nghiệp b) Xuất khẩu trực tiếp  Trường hợp áp dụng: Nhìn chung, công ty chỉ tiến hành xuất khẩu trực tiếp trong những trường hợp cụ thể sau: - Trước khi xuất khẩu, công ty phải nghiên cứu thị trường và phải có được đầy đủ những thông tin cần thiết nhằm đảm bảo chắc chắn cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả như dự kiến. Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu và cũng là điều kiện để xuất. ́. uê. khẩu trực tiếp. - Phải có đủ nguồn lực để mở rộng hoạt động ra thị trường nước ngoài.. tê. - Mở chi nhánh bán hàng của mình ở nước ngoài.. ́H.  Hình thức tiến hành: Doanh nghiệp có thể tiến hành theo những hướng như:. ̣c K. - Lập đại diện bán hàng ở nước ngoài.. in. - Xuất khẩu từ công ty liên doanh.. h. - Xuất khẩu từ nước thứ ba.. - Tiến hành qua Hiệp hội xuất khẩu…. ho.  Ưu điểm: ưu điểm nổi bật của xuất khẩu trực tiếp là am hiểu sâu sắc tình hình thị trường, thường xuyên cập nhật được những nhu cầu mới và tâm lý thị hiếu thay. ại. đổi của khách hàng để kịp thời cải tiến sản phẩm, thoả mãn tốt nhất nhu cầu đó. Như. Đ. vậy công ty xuất khẩu có thể ứng xử năng động với từng thị trường nước ngoài. Mặt khác, công ty không phải chịu những chi phí xuất khẩu trung gian và lợi nhuận. ươ ̀n. g. không bị chia sẻ..  Nhược điểm: công ty phải dàn trải các nguồn lực của mình trên phạm vi thị. Tr. trường rộng lớn phức tạp hơn, phải chấp nhận môi trường cạnh tranh quốc tế khốc liệt hơn, phải chấp nhận mọi rủi ro của thị trường ngoài nước. ( Nguồn: PGS.TS. Nguyễn Trung Vãn, giáo trình Marketing quốc tế, 2006) c) Gia công quốc tế  Khái niệm: Gia công xuất khẩu là phương thức sản xuất hàng xuất khẩu. Trong đó người đặt gia công ở nước ngoài cung cấp: máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu, hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước. Người nhận gia công trong nước tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách. Toàn bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt gia công để nhận tiền gia công 8.

(9) Khóa luận tốt nghiệp. (Nguồn: GS. TS Võ Thanh Thu, Hình thức gia công, Kỹ thuật kinh doanh xuất. ́. uê. nhập khẩu, Nhà xuất bản Lao động-Xã hội, 2006). ́H. Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện đơn hàng Gia công quốc tế  Ưu điểm:. tê.  Bên đặt gia công: Tận dụng được chi phí nhà xưởng, nguồn lao động với chi. h. phí thấp và cũng không mất chi phí đào tạo nguồn lực này. Là phương thức để thâm. in. nhập thị trường mới và được hưởng nhiều ưu đãi trong đầu tư, ưu đãi thuế. Và đây là. ̣c K. phương thức để thâm nhập vào thị trường mới..  Bên nhận gia công: Ưu điểm là giải quyết được việc làm, tăng thu nhập cho. ho. người lao động, tăng kim ngạch xuất khẩu cho đất nước, có thêm kinh nghiệm quản lý,  Nhược điểm:. ại. làm quen với thi trường thế giới.. Đ.  Bên đặt gia công: Khó kiểm soát được vấn đề chất lượng, uy tín cũng như. g. thương hiệu của mình; có thể tạo ra được đối thủ cạnh tranh trong tương lai.. ươ ̀n. Bên nhận gia công: Có tính bị động cho bên nhận gia công, bên đặt gia công có thể lợi dụng để bán máy móc thiết bị cũ, lạc hậu vào nước khác.. Tr. d) Buôn bán đối lưu.  Khái niệm: Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán hàng đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi với nhau có giá trị tương đương. Ở đây mục đích của xuất khẩu không phải là thu ngoại tệ, mà thu về một hàng hóa có giá trị tương đương.  Đặc điểm của buôn bán đối lưu:. 9.

(10) Khóa luận tốt nghiệp  Giá trị sử dụng của hàng hóa được quan tâm, chính vì việc đổi hàng giữa các đối tác với nhau cỉ là thỏa mãn một nhu cầu nào đó, các đối tác ít quan tâm đến giá trị của hàng hóa.  Tiền trong phương thức này chỉ là phương tiện để tính toán, có nghĩa là các bên đối tác chỉ định giá hàng hóa để qua đó trao đổi với nhau.  Các hình thức buôn bán đối lưu chủ yếu:. ́. uê. 1. Hàng đổi hàng (Barter): Hai bên trao đổi hàng hóa có giá trị tương đương, việc giao hàng diễn ra hầu như đồng thời.. ́H. 2. Mua đối lưu (Counter – Purchase): Một bên bán thiết bị cho bên kia và cam kết. tê. sẽ mua sản phẩm công nghiệp chế biến, bán thành phẩm, nguyên vật liệu để đổi. h. lại.. in. 3. Mua lại sản phẩm (Product Buyback): Một bên mua cung cấp thiết bị toàn bộ. ̣c K. và/hoặc sang chế, hoặc bí quyết kĩ thuật cho bên khác, đồn thời cam kêt mua lại những sản phẩm do thiết bị hoặc sang chế hoặc kĩ thuật đó sản xuất ra.. ho. 4. Trao đổi bù trừ (Compensation): Hai bên trao đổi với nhau nhiều mặt hàng trong một thời gian dài, hết thời hạn nhất định mới tính toán bù trừ giá trị hàng. ại. giao với hàng đã nhận. Bên nhận hàng chuyển khoản nợ về tiền hàng cho một bên thứ ba để bên thứ ba. g. -. Đ. 5. Hình thức chuyển nợ (Switch). -. ươ ̀n. này trả tiền.. Áp dụng khi hàng đối lưu không thuộc lĩnh vực kinh doanh của mình.. Tr. 6. Hình thức giao dịch bồi hoàn (Offset) -. Trong giao dịch này, người ta đổi hàng hóa và/hoặc dịch vụ lấy những dịch vụ và ân huệ (như ân huệ trong đầu tư hoặc hoặc ân huệ giúp đỡ bán sản phẩm).. -. Hàng hóa: thiết bị kĩ thuật quân sự đắt tiền, chi tiết, cụm chi tiết trong hợp tác công nghiệp. e) Hình thức tái xuất khẩu.  Khái niệm: tái xuất khẩu là hình thức thực hiện xuất khẩu trở lại sang các nước khác, những hàng hóa đã mua ở nước ngoài nhưng chưa qua chế biến ở nước tái xuất. 10.

(11) Khóa luận tốt nghiệp  Mục đích:  Lợi nhuận  Ưu đãi về thuế và thủ tục hải quan -. Hàng hóa tậm nhập tái xuất là hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu thì phải lưu giữ trong khu vực cửa nhập khẩu. -. Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.. ́. Hoàn thuế. uê. -.  Phân loại hoạt động tái xuất khẩu. ́H.  Hình thức kinh doanh chuyển khẩu: Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua. tê. hàng từ nước xuất khẩu để bán sang một nước nhập khẩu khác mà không. h. làm thủ tục nhập khẩu vào nước tái xuất và không cần làm thủ tục xuất khẩu. in. ra khỏi nước tái xuất.. ̣c K.  Hình thức kinh doanh “Tạm nhập, tái xuất”: Tạm nhập tái xuất hàng hóa là việc hàng hóa được đưa từ nước xuất khẩu vào nước tái xuất, có làm thủ tục. ho. nhập khẩu vào nước tái xuất, sau đó làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi nước tái xuất và chuyển đến nước nhập khẩu.. ại. 1.1.5 Vai trò của hoạt động xuất khẩu. Đ. Đối với nền kinh tế thế giới. g. Là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu tiên của. ươ ̀n. Thương mại quốc tế, xuất khẩu có một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như của toàn thế giới. Do những điều kiện khác. Tr. nhau nên một quốc gia có thể mạnh về lĩnh vực này nhưng lại yếu về lĩnh vực khác, vì vậy để có thể khai thác được lợi thế, tạo ra sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng các quốc gia phải tiến hành trao đổi với nhau dựa trên lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricacdo, ông nói rằng: “Nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia khác trong sản xuất hầu hết các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào Thương mại quốc tế để tạo ra lợi ích của chính mình”, và khi tham gia vào Thương mại quốc tế thì “quốc gia có hiệu quả thấp trong sản xuất các loại hàng hoá sẽ tiến hành chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu những loại mặt hàng mà việc sản 11.

(12) Khóa luận tốt nghiệp xuất ra chúng là ít bất lợi nhất và nhập khẩu những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng có bất lợi lớn hơn”. Nói cách khác, một quốc gia trong tình huống bất lợi vẫn có thể tìm ra điểm có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc gia tập trung vào sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tương đối. Sự chuyên môn hoá đó làm cho mỗi quốc gia khai thác được lợi thế của mình một cách tốt nhất giúp tiết kiệm được nguồn nhân lực như vốn, kỹ thuật, nhân lực trong quá trình sản xuất. ́. uê. hàng hoá. Do đó, tổng sản phẩm trên quy mô toàn thế giới cũng sẽ được gia tăng. Đối với nền kinh tế quốc dân. ́H. Xuất khẩu là một trong những nhân tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát. tê. triển kinh tế của mỗi quốc gia. Theo như hầu hết các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế đều khẳng định và chỉ rõ để tăng trưởng và phát triển kinh tế mỗi quốc gia. in. h. cần có bốn điều kiện là nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn, kỹ thuật công nghệ. Nhưng. ̣c K. hầu hết các quốc gia đang phát triển như Việt Nam đều thiếu vốn, kỹ thuật công nghệ. Do vậy câu hỏi đặt ra làm thế nào để có vốn và công nghệ:. ho. - Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đối với mọi quốc gia đang phát triển thì bước đi thích hợp nhất là phải. ại. công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu. Đ. chậm phát triển. Tuy nhiên quá trình công nghiệp hoá phải có một lượng vốn lớn để nhập khẩu công nghệ thiết bị tiên tiến.. ươ ̀n. g. Thực tế cho thấy, để có nguồn vốn nhập khẩu một nước có thể sử dụng nguồn vốn huy động chính như sau:. Tr. ● Đầu tư nước ngoài, vay nợ các nguồn viện trợ ● Thu từ các hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ trong nước ● Thu từ hoạt động xuất khẩu Tầm quan trọng của vốn đầu tư nước ngoài thì. không ai có thể phủ nhận được, song việc huy động chúng không phải dễ dàng. Sử dụng nguồn vốn này, các nước đi vay phải chịu thiệt thòi, phải chịu một số điều kiện bất lợi và sẽ phải trả sau này. Do vậy xuất khẩu là một hoạt động tạo một nguồn vốn rất quan trọng. Xuất khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến quy mô tốc độ tăng trưởng của hoạt động nhập khẩu. Ở một số nước, một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng kém 12.

(13) Khóa luận tốt nghiệp phát triển là do thiếu tiềm năng về vốn do đó nguồn vốn ở bên ngoài là chủ yếu, song mọi cơ hội đầu tư vay nợ và viện trợ của nước ngoài chỉ thuận lợi khi chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng sản xuất và xuất khẩu nguồn vốn duy nhất để trả nợ thành hiện thực. - Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và. ́. uê. đang thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ.. ́H. Có hai cách nhìn nhận vềtác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch. tê. cơ cấu kinh tế:. Thứ nhất, chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội địa.. in. h. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về cơ bản chưa. ̣c K. đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự dư thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ và tăng trưởng chậm, do đó các ngành sản xuất không có cơ hội. ho. phát triển.. Thứ hai, coi thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Quan điểm này. ại. tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy xuất khẩu. Nó thể hiện:. Đ. ● Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Điều này có thể thông qua ví dụ như khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu, các ngành khác như bông,. ươ ̀n. g. kéo sợi, nhuộm, tẩy …sẽ có điều kiện phát triển. ● Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản. Tr. xuất, tạo lợi thế nhờ quy mô. ● Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, mở. rộng thị trường tiêu dùng của một quốc gia. Nó cho phép một quốc gia có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng lớn hơn nhiều lần giới hạn khả năng sản xuất của quốc gia đó thậm chí cả những mặt hàng mà họ không có khả năng sản xuất được. Đối với doanh nghiệp Cùng với sự bùng nổ của nền kinh tế toàn cầu thì xu hướng vươn ra thị trường quốc tế là một xu hướng chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Xuất khẩu. 13.

(14) Khóa luận tốt nghiệp là một trong những con đường quen thuộc để các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch bành trướng, phát triển, mở rộng thị trường của mình. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của doanh nghiệp không chỉ được các khách hàng trong nước biết đến mà còn có mặt ở thị trường nước ngoài.. ́. uê. Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ qua đó nâng cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu…. ́H. phục vụ cho quá trình phát triển.. tê. Xuất khẩu phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ xuất nhập khẩu cũng như các đơn vị tham gia như: tích cực tìm tòi và phát triển các mặt trong khả. in. h. năng xuất khẩu các thị trường mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập.. ̣c K. Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị kinh doanh. Đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọ của chu kỳ sống. ho. của một sản phẩm.. Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lẫn nhau giữa các đơn vị tham gia. ại. xuất khẩu trong và ngoài nước. Đây là một trong những nguyên nhân buộc các doanh. Đ. nghiệp tham gia xuất khẩu phải nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khẩu, các doanh nghiệp phải chú ý hơn nữa trong việc hạ giá thành của sản phẩm, từ đó tiết kiệm các. ươ ̀n. g. yếu tố đầu vào, hay nói cách khác tiết kiệm các nguồn lực. Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động tạo ra. Tr. thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ, công nhân viên và tăng thêm lợi nhuận. Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn. bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài dựa trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. 1.2 Những hoạt động chủ yếu trong xuất khẩu 1.2.1 Nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường xuất khẩu a) Nghiên cứu thị trường Như chúng ta đã biết thị trường là nơi gặp gỡ của cung và cầu. Mọi hoạt động của nó đều diễn ra theo đúng quy luật như quy luật cung, cầu, giá cả, giá trị….. 14.

(15) Khóa luận tốt nghiệp Thật vậy thị trường là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lưu thông, ở đâu có sản xuất thì ở đó có thị trường. Để nắm rõ các yếu tố của thị trường, hiểu biết các quy luật vận động của thị trường nhằm mục đích thích ứng kịp thời và làm chủ nó thì phải nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới có ý nghĩa quan trọng sống còn trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế, đặc biệt là công tác xuất, nhập khẩu của mỗi. ́. uê. quốc gia nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Nghiên cứu và nắm vững đặc điểm biến động của thị trường và giá cả hàng hoá thế giới là nền móng vững chắc đảm bảo cho. ́H. các tổ chức kinh doanh xuất khẩu hoạt động trên thị trường thế giới có hiệu quả nhất.. tê. Để công tác nghiên cứu thị trường có hiệu quả chúng ta cầm phải xem xét toàn bộ quá trình tái sản xuất của một ngành sản xuất hàng hoá, tức là việc nghiên cứu. in. h. không chỉ trong lĩnh vực lưu thông mà còn ở lĩnh vực phân phối, tiêu dùng.. ̣c K. Nội dung chính của nghiên cứu thị trường là xem xét khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường. Nghiên cứu thị trường được thực hiện theo hai bước: nghiên cứu khái. ho. quát và nghiên cứu chi tiết thị trường.. Nghiên cứu khái quát: Nghiên cứu khái quát thị trường cung cấp những thông tin. ại. về quy mô cơ cấu, sự vận động của thị trường, các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường. Đ. như môi trường kinh doanh, môi trường chính trị-luật pháp… Nghiên cứu chi tiết: Nghiên cứu chi tiết thị trường cho biết những thông tin về. ươ ̀n. g. tập quán mua hàng, những thói quen và những ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng.. Tr. b) Lựa chọn thi trường xuất khẩu Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thị trường xuất khẩu giúp đơn vị kinh doanh lựa. chọn thị trường, việc lựa chọn thị trường phải căn cứ vào những tiêu chuẩn mà các thị trường phải đáp ứng được: Tiêu chuẩn chung: • Về chính trị: có những chính thể này thuận lợi hơn những chính thể khác đối với hoạt động xuất khẩu, nghiên cứu cả những bất chắc chính trị và sự ổn định của chính thể. • Về địa lý: khoảng cách địa lý, khí hậu, tháp dân số... 15.

(16) Khóa luận tốt nghiệp • Về kinh tế: những chỉ tiêu về tổng sản phẩm quốc nội (GDP), GDP bình quân đầu người, tỷ lệ tăng GDP... • Về kỹ thuật: những khu vực phát triển và triển vọng phát triển. Tiêu chuẩn về quy chế thương mại và tiền tệ: • Biện pháp bảo hộ mậu dịch: thuế quan, các giấy phép và hạn ngạch... • Tình hình tiền tệ: tỷ lệ lạm phát, sự diễn biến của tỷ giá hối đoái.. ́ • Phần của sản xuất nội địa. ́H. • Sự hiện diện của hàng hoá Việt Nam trên các thị trường. uê. Tiêu chuẩn về thương mại:. tê. • Sự cạnh tranh quốc tế trên các thị trường lựa chọn. Những tiêu chuẩn này sau đó phải được cân nhắc, điều chỉnh tuỳ theo mức quan trọng của chúng đối với doanh. in. h. nghiệp.. ̣c K. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp kết quả hoạt động kinh doanh còn phụ thuộc vào khách hàng. Trong cùng những điều kiện như nhau việc giao dịch với khách hàng. ho. cụ thể này thì thành công, với khách hàng khác thì bất lợi. Vì vậy một nhiệm vụ quan trọng của đơn vị kinh doanh trong lựa chọn thị trường là lựa chọn khách hàng. Việc. ại. lựa chọn khách hàng (hay lựa chọn thương nhân) để giao dịch không nên căn cứ vào. Đ. những lời quảng cáo, tự giới thiệu mà cần tìm hiểu khách hàng về:. ươ ̀n. pháp nhân.. g. • Tình hình sản xuất kinh doanh của họ, năng lực, phạm vi kinh doanh và tư cách. • Khả năng về vốn và cơ sỏ vật chất kỹ thuật.. Tr. • Năng lực con người và năng lực quản lý của họ • Trình độ và quan điểm kinh doanh của thương nhân đó • Uy tín của họ trong kinh doanh Trong việc lựa chọn thương nhân giao dịch tốt nhất là nên lựa chọn những đối tác trực tiếp, tránh những đối tác trung gian, trừ trường hợp doanh nghiệp muốn thâm nhập vào các thị trường mới mà mình chưa có kinh nghiệm. Việc lựa chọn các đối tượng giao dịch có căn cứ khoa học là điều kiện cần thiết để thực hiện thắng lợi các hợp đồng TMQT, song nó phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của người làm công tác giao dịch. 16.

(17) Khóa luận tốt nghiệp Nghiên cứu thị trường hàng hoá quốc tế trong TMQT nói chung và trong kinh doanh xuất khẩu nói riêng là hết sức cần thiết trong hoạt động kinh doanh. Đó là bước chuẩn bị và là tiền đề để doanh nghiệp có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh TMQT một cách có hiệu quả nhất. ( Nguồn: PGS.TS Trần Chí Thành, trong giáo trình quản trị kinh doanh xuất nhập khẩu, 2000). ́. uê. 1.2.2 Lập kế hoạch kinh doanh Trên cơ sở những kết quả thu lượm được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị. ́H. trường, đơn vị kinh doanh lập phương án kinh doanh. Phương án này là kế hoạch hoạt. dựng phương án kinh doanh bao gồm các bước sau:. tê. động của đơn vị nhằm đạt đến những mục tiêu xác định trong kinh doanh. Việc xây. in. h. • Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân: trong bước này, người lập. ̣c K. phương án rút ra những nét tổng quát về tình hình, phân tích thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh.. ho. • Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh. Sự lựa chọn này phải có tính thuyết phục trên cơ sở phân tích những tình hình có liên quan.. ại. • Đề ra mục tiêu. Những mục tiêu đề ra trong một phương án kinh doanh bao giờ. Đ. cũng là mục tiêu cụ thể như: sẽ bán được bao nhiêu hàng với giá cả bao nhiêu, sẽ thâm nhập vào những thị trường nào.... ươ ̀n. g. • Đề ra biện pháp thực hiện. Những biện pháp này có thể bao gồm nhiều biện pháp trong nước (như đầu tư vào sản xuất, cải tiến bao bì, ký hợp đồng kinh tế, tăng. Tr. giá thu mua...) và cả các biện pháp ở ngoài nước (như đẩy mạnh quảng cáo, lập chi nhánh ở nước ngoài, mở rộng mạng lưới đại lý...) • Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh thông qua một số chỉ tiêu. chủ yếu: chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ, chỉ tiêu thời gian hoàn vốn, chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi, chỉ tiêu điểm hoà vốn. 1.2.3 Đàm phán và kí kết hợp đồng  Đàm phán:. 17.

(18) Khóa luận tốt nghiệp Để tiến tới ký kết hợp đồng mua bán với nhau người xuất khẩu và nhập và người nhập khẩu thì phải qua 1 quá trình giao dịch. Trong buôn bán quốc tế thường bao gồm những bước giao dịch chủ yếu sau: - Hỏi giá (Inquiry) Đây có thể coi là lời thỉnh cầu bước vào giao dịch. Nhưng xét về phương diện thương mại thì đây là việc người mua đề nghị người bán cho mình biết giá cả và các. ́. uê. điều kiện để mua hàng. Nội dung của một hỏi giá có thể gồm: tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng,. ́H. thời gian giao hàng mong muốn. Giá cả mà người mua hàng có thể trả cho mặt hàng. tê. đó thường được người mua giữ kín, nhưng để tránh mất thời gian hỏi đi hỏi lại, người mua nêu rõ những điều kiện mà mình mong muốn để làm cơ sở cho việc quy định giá:. in. h. loại tiền, thể thức thanh toán, điều kiện cơ sở giao hàng.. ̣c K. - Chào hàng (Offer). Đây là lời đề nghị ký kết hợp đồng như vậy phát giá có thể do người bán hoặc. ho. người mua đưa ra. Nhưng trong buôn bán khi phát giá chào hàng, là việc người xuất khẩu thể hiện rõ ý định bán hàng của mình.. ại. Trong chào hàng ta nêu rõ: tên hàng, quy cách, phẩm chất, giá cả số lượng, điều. Đ. kiện cơ sở giao hàng, thời hạn mua hàng, điều kiện thanh toán bao bì ký mã hiệu, thể thức giao nhận… trong trường hợp hai bên đã có quan hệ mua bán với nhau hoặc điều. ươ ̀n. g. kiện chung giao hàng điều chỉnh thì giá chào hàng có khi chỉ nêu những nội dung cần thiết cho lần giao dịch đó như tên hàng. Những điều kiện còn lại sẽ áp dụng những hợp. Tr. đồng đã ký trước đó hoặc theo điều kiện chung giao hàng giữa hai bên. Trong thương mại quốc tế người ta phân biệt hai loại chào hàng chính: Chào. hàng cố định (Firm offer) và chào hàng tự do (Free offer). - Đặt hàng (Oder) Đây là lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía người mua được đưa ra dưới hình thức đặt hàng. Trong đặt hàng người mua nêu cụ thể về hàng hoá định mua và tất cả những nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng. Thực tế người ta chỉ đặt hàng với các khách hàng có quan hệ thường xuyên. Bởi vậy, ta thường gặp những đặt hàng chỉ nêu: tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, 18.

(19) Khóa luận tốt nghiệp thời hạn giao hàng và một vài điều kiện riêng biệt đối với lần đặt hàng đó. Về những điều kiện khác, hai bên áp dụng điều kiện chung về thoả thuận với nhau hoặc theo những điều kiện của hợp đồng ký kết trong lần trước. - Hoàn giá (Counter-offer). Khi nhận được chào hàng (hoặc đặt hàng) không chấp nhận hoàn toàn chào hàng (đặt hàng) đó mà đưa ra một đề nghị mới thì đề nghị mới này là hoàn giá, chào hàng. ́. uê. trước coi như huỷ bỏ trong thực tế, một lần giao dịch thường trải qua nhiều lần hoàn giá mới đi đến kết thúc.. ́H. - Chấp nhận giá (Acceptance). tê. Chấp nhận là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng (hoặc đặt hàng) mà phía bên kia đưa ra khi đó hợp đồng được thành lập. Một chấp thuận có hiệu. in. h. lực về mặt pháp luật, cần phải đảm bảo những điều kiện dưới đây.. ̣c K. + Phải được chính người nhận giá chấp nhận. + Phải đồng ý hoàn toàn về điều kiện với mọi nội dung của chào hàng.. ho. + Chấp nhận phải được truyền đạt đến người phát đề nghị. - Xác nhận (Confirmation). ại. Hai bên mua bán sau khi đã thống nhất thoả thuận với nhau về các điều kiện giao. Đ. dịch, có khi cẩn thận ghi lại mọi điều đã thỏa thuận gửi cho bên kia. Đó là văn kiện xác nhận. Văn kiện do bên bán gửi thường gọi là nhận bán hàng do bên mua gửi và. ươ ̀n. g. giấy xác nhận mua hàng. Xác nhận thường được lập thành 2 bản, bên xác nhận ký trước rồi gửi cho bên kia. Bên kia ký xong giữ lại một bản rồi gửi trả lại một bản.. Tr.  Các hình thức đàm phán - Đàm phán giao dịch qua thư tín: Ngày nay đàm phán thông qua thư tín và điện. tín vẫn còn là môt hình thức chủ yếu để giao dịch giữa các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu. Những cuộc tiếp xúc ban đầu thường qua thư từ. Ngay cả sau này khi hai bên đã có điều kiện gặp gỡ trực tiếp thì việc duy trì quan hệ cũng phải qua thư từ thương mại. - Giao dịch đàm phán qua điện thoại: Việc đàm phán qua điện thoại nhanh chóng, giúp các nhà kinh doanh tiến hành đàm phán một cách khẩn trương đúng vào thời điểm cần thiết. Nhưng phí tổn điện thoại giữa các nước rất cao, do vậy các cuộc đàm phán bằng điện thoại thường bị hạn chế về mặt thời gian, các bên không thể trình bày 19.

(20) Khóa luận tốt nghiệp chi tiết, mặt khác trao đổi qua điện thoại là trao đổi bằng miệng không có gì làm bằng chứng những thoả thuận, quyết định trao đổi. Bởi vậy điện thoại chỉ được dùng trong những trường hợp cần thiết, thật khẩn trương sợ lỡ thời cơ, hoặc trường hợp mà mọi điều kiện đã thoả thuận song chỉ cần chờ xác định nhận một vài chi tiết. Khi phải sử dụng điện thoại, cần chuẩn bị thật chu đáo để có thể trả lời ngay mọi vấn đề được nêu lên một cách chính xác. Sau khi trao đổi bằng điện thoại cần có thư xác định nội dung. ́. uê. đã đàm phán, thoả thuận. - Giao dịch đàm phán bằng cách gặp trực tiếp: Việc gặp gỡ trực tiếp giữa hai bên. ́H. để trao đổi về mọi điều kiện giao dịch, về mọi vấn đề liên quan đến việc ký kết và thực. tê. hiện hợp đồng mua bán là hình thức đàm phán đặt biệt quan trọng. Hình thức này đẩy nhanh tốc độ giải quyết mọi vấn đề giữa hai bên và nhiều khi là lối thoát cho những. in. h. đàm phán bằng thư tín hoặc điện thoại đã kéo dài quá lâu mà không có kết quả.. ̣c K. Hình thức này thường được sử dụng khi có nhiều điều kiện phải giải thích cặn kẽ đểthuyết phục nhau hoặc vềnhững hợp đồng lớn, phức tạp.. ho.  Ký kết hợp đồng xuất khẩu.. Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng xuất. ại. khẩu. Hợp đồng xuất khẩu thường được thành lập dưới hình thức văn bản. Ở nước ta,. Đ. hình thức văn bản của hợp đồng là bắt buộc đối với các đơn vị xuất khẩu. Đây là hình thức tốt nhất để bảo vệ quyền lợi của cả hai bên. Ngoài ra nó còn tạo thuận lợi cho. ươ ̀n. g. thống kê, theo dõi, kiểm tra việc ký kết và thực hiện hợp đồng.  Khi ký kết hợp đồng, các bên cần chú ý một số quan điểm sau:. Tr. + Cần có sự thoả thuận thống nhất với nhau tất cả mọi điều khoản cần thiết trước khi ký kết.. + Mọi điều kiện cần rõ ràng tránh tình trạng mập mờ, có thể suy luận ra nhiều. cách. + Mọi điều khoản của hợp đồng phải đúng với luật lệ của hai quốc gia và thông lệ quốc tế. + Ngôn ngữ của hợp đồng là ngôn ngữ hai bên cùng chọn và thông hiểu.  Một hợp đồng xuất khẩu thường gồm những phần sau: + Số hợp đồng 20.

(21) Khóa luận tốt nghiệp + Ngày và nơi ký hợp đồng +Tên và địa chỉ của các bên ký kết  Các điều khoản của hợp đồng như: + Tên hàng, quy cách phẩm chất, số lượng, bao bì, ký mã hiệu + Giá cả, đơn giá, tổng giá + Thời hạn và địa điểm giao hàng, điều kiện giao nhận + Điều kiện thanh toán. ́. uê.  Điều kiện khiếu nại, trọng tài. ́H. + Điều kiện bất khả kháng. tê. + Chữ ký của hai bên Với những hợp đồng phức tạp nhiều mặt hàng thì có thêm các phục lục là những bộ phận không thể tách rời của hợp đồng.. in. h. ( Nguồn: PGS.TS Trần Chí Thành, trong giáo trình quản trị kinh doanh xuất. ̣c K. nhập khẩu, 2000). 1.2.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu. ho. Theo Đoàn Thị Hồng Vân và Kim Ngọc Đạt (2009), quy trình tổ chức thực hiện hoạt động xuất khẩu.. ại.  Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Đ. Bao gồm các bước sau:. Bước 1: Làm thủ tục xuất khẩu theo quy định của nhà nước. ươ ̀n. g. Bước 2: Thực hiện những công việc ở giai đoạn đầu của khâu thanh toán Bước 3: Chuẩn bị hàng hóa để xuất khẩu. Tr. Bước 4: Kiểm tra hàng xuất khẩu Bước 5: Làm thủ tục hải quan Bước 6: Thuê phương tiện vận tải Bước 7: Giao hàng cho người vận tải Bước 8: Mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu Bước 9: Lập bộ chứng từ thanh toán Bước 10: Khiếu nại Bước 11: Thanh lý hợp đồng. 21.

(22) Khóa luận tốt nghiệp 1.3 Khái niệm thị trường xuất khẩu và vai trò của phân tích thị trường xuất khẩu 1.3.1 Khái niệm thị trường xuất khẩu Thị trường xuất khẩu (hay còn gọi là thị trường thế giới) là tập hợp những khách hàng tiềm năng của một công ty hay một doanh nghiệp ở nước ngoài (khác nước xuất khẩu). 1.3.2 Vai trò của phân tích thị trường xuất khẩu. ́. uê. Trong tình hình cạnh tranh hiện nay, nghiên cứu và phân tích đúng đắn tình hình thị trường là một yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. đó là một quá trình. ́H. thu thập tài liệu và các thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời về thị trường, so sánh và. tê. phân tích các thông tin đó để rút ra kết luận về xu hướng biến động của thị trường tạo. in. trường ñể tìm cách giải quyết các vấn đề:. h. cơ sở để xây dựng các chiến lược phù hợp. Các doanh nghiệp thông qua phân tích thị. ̣c K. - Phải sản xuất loại hàng gì? - Số lượng bao nhiêu?. ho. - Mẫu mã, kiểu cách, chất lượng như thế nào? - Xác định nước nào là thị trường có triển vọng nhất cho việc xuất khẩu hàng của. ại. doanh nghiệp hoặc họ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu như thế nào và khả năng mua bán là. Đ. bao nhiêu.. - Xác định mức cạnh tranh trên thị trường hiện tại và tương lai, ñiểm mạnh, ñiểm. ươ ̀n. g. yếu của ñối thủ cạnh tranh. - Cần áp dụng những phương thức mua bán nào cho phù hợp với thị trường. Tr. - Tiến hành rút ra sự vận động của thị trường, dự báo dung lượng của thị trường, mức biến động của giá cả. Trên cơ sở đó có thể ñề ra các chiến lược phù hợp. 1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp 1.4.1 Môi trường bên trong Đây là nhân tố thuộc về doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể kiểm soát và điều chỉnh nó theo hướng tích cực nhằm phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của mình. Có thể kể đến các nhân tố sau: a) Môi trường tài chính doanh nghiệp. 22.

(23) Khóa luận tốt nghiệp Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp được thể hiện bằng tiền của, toàn bộ tài sản doanh nghiệp dung trong kinh doanh, bao gồm: tài sản bằng hiện vật, bằng tiền, bản quyền sở hữu, bí quyết kỹ thuật...tùy theo yêu cầu quản lý của mỗi loại hình doanh nghiệp, người ta đưa ra nhiều căn cứ để phân chia vốn. Bên cạnh vốn các doanh nghiệp phải đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh. Khi nói môi trường tài chính của doanh nghiệp không thể không nói đến khả năng. ́. uê. huy động vốn của doanh nghiệp. Việc tổ chức huy động vốn và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Có tổ chức đầy đủ và. ́H. kịp thời vốn thì quá trình kinh doanh mới diễn ra liên tục và thuận lợi.. tê. b) Môi trường nhân sự. Trong kinh doanh, con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành. in. h. công. Chính con người với năng lực của họ sẽ sử dụng một cách hiệu quả sức mạnh. ̣c K. khác mà họ có như vốn, tài sản, kỹ thuật, công nghệ… để khai thác và nắm bắt các cơ hội. Nhân tố con người thể hiện quan trọng ở:. ho. Ban lãnh đạo của doanh nghiệp: là bộ phận đầu não của doanh nghiệp, là nơi xây dựng những chiến lược kinh doanh, đề ra mục tiêu đồng thời giám sát, kiểm tra việc. ại. thực hiện các kế hoạch đã đề ra. Trình độ quản lý kinh doanh của ban lãnh đạo có ảnh. Đ. hưởng trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Một chiến lược kinh doanh đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp và thị trường là cơ sở để. ươ ̀n. g. doanh nghiệp thành công trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Đội ngũ các bộ kinh doanh xuất khẩu: đóng vai trò quyết định đến sự thành công. Tr. hay thất bại của doanh nghiệp trên thương trường. Hoạt động xuất khẩu chỉ có thể tiến hành khi có sự nghiên cứu tỉ mỉ về thị trường, về đối tác, về các đối thủ cạnh tranh, về phương thức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng… Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải có đội ngũ các bộ kinh doanh am hiểu thị trường quốc tế, có khả năng phân tích và dự báo những xu hướng vận động của thị trường, có khả năng giao dịch đàm phán đồng thời thông thạo các thủ tục xuất nhập khẩu. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: cơ cấu tổ chức đúng đắn sẽ phát huy được trí tuệ của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp, phát huy tinh thần đoàn kết và sức mạnh tập thể, đồng thời đảm bảo cho việc ra quyết định sản xuất kinh doanh được 23.

(24) Khóa luận tốt nghiệp nhanh chóng và chính xác. Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc phối hợp giải quyết các vấn đề nảy sinh, đối phó được với những biến đổi của môi trường kinh doanh và kịp thời nắm bắt các cơ hội một cách nhanh nhất. c) Môi trường công nghệ Công nghệ của doanh nghiệp phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Nhờ có công nghệ cao, sản phẩm của doanh nghiệp có lợi. ́. uê. thế cạnh tranh trên thị trường. Công nghệ của doanh nghiệp là một trong những yếu tố quyết định khả năng. ́H. thâm nhập thị trường của sản phẩm cũng như có ảnh hưởng lớn đến khả năng xây. tê. dựng long trung thành của khách hàng.. Ngày nay, công nghệ của doanh nghiệp trở thành yếu tố vô cùng quan trọng,. ̣c K. vào thị trường nước ngoài hay không.. in. h. nhiều khi quyết định cả việc sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng thâm nhập. d) Môi trường văn hóa doanh nghiệp. ho. Văn hóa doanh nghiệp là sự kết hợp văn hóa bên trong và bên ngoài. Cách tiếp cận văn hóa và hòa nhập văn hóa không thể thực hiện nếu thiếu đi một số điểm khái. Đ. gồm các yếu tố như:. ại. quát hóa. Các yếu tố hình thành nên văn hóa doanh nghiệp được đề cập đến bao. - Vai trò của người lãnh đạo trong nề văn hóa cảu doanh nghiệp.. ươ ̀n. g. - Văn hóa doanh nghiệp còn được đề cập trên khía cạnh ngôn ngữ. Đó là công cụ cơ bản nhất để hiểu rõ nhau.. Tr. - Văn hóa doanh nghiệp còn thể hiện ở mức độ thống nhất, khả năng kết nối giữa các bộ phận trong doanh nghiệp để tạo nên một cơ thể doanh nghiệp khẻo mạnh, các bộ phận trong doanh cần phải hổ trợ lẫn nhau cùng hoàn thành sứ mệnh của doanh nghiệp. - Gía trị niền tin của các cá nhân trong doanh nghiệp đối với doanh nghiệp cũng là yếu tố quan trọng của văn hóa doanh nghiệp. - Văn hóa doanh nghiệp còn thể hiện thông qua uy tín của doanh nghiệp đối với các tổ chức đoàn thể bên ngoài doanh nghiệp.. 24.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan