• Không có kết quả nào được tìm thấy

Hóa 10 Bài 15: Ý nghĩa và cách tính biến thiên enthalpy phản ứng hóa học | Giải Hóa học 10 Cánh diều

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Hóa 10 Bài 15: Ý nghĩa và cách tính biến thiên enthalpy phản ứng hóa học | Giải Hóa học 10 Cánh diều"

Copied!
11
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Bài 15: Ý nghĩa và cách tính biến thiên enthalpy phản ứng hóa học A/ Câu hỏi đầu bài

Mở đầu trang 82 Hóa học 10: Cho hai phản ứng đốt cháy:

(1) C(s) + O2(g) → CO2(g) ∆rHo298 = -393,5 kJ (2) 2Al(s) + 3

2O2(g) → Al2O3(s) ∆ rHo298 = -1675,7 kJ

Với cùng một khối lượng C và Al, chất nào khi đốt cháy tỏa ra nhiều nhiệt hơn?

Trả lời:

Giả sử đốt cháy hoàn toàn 1 gam C và 1 gam Al ta có:

Đốt cháy hoàn toàn 1 mol C tỏa ra 393,5 kJ nhiệt lượng Nếu đốt cháy hoàn toàn 1

12 mol C tỏa ra 393,5. 1

12 = 32,79 kJ nhiệt lượng Đốt cháy hoàn toàn 2 mol Al tỏa ra 1675,7 kJ nhiệt lượng

Nếu đốt cháy hoàn toàn 1

27 mol Al tỏa ra 1675,7 2 . 1

27 = 31,03 kJ nhiệt lượng Vật với cùng một khối lượng C và Al, khi đốt cháy C tỏa ra nhiều nhiệt hơn.

B/ Câu hỏi giữa bài

I. Ý nghĩa về dấu và giá trị của biến thiên enthalpy phản ứng

Câu hỏi 1 trang 82 Hóa học 10: Xác định dấu của ∆rHo298 trong các phản ứng được thể hiện trong hai hình dưới đây:

(2)

Trả lời:

Hình a) năng lượng của hệ chất tham gia cao hơn năng lượng của hệ sản phẩm ⇒ Phản ứng diễn ra kèm theo sự giải phóng năng lượng dưới dạng nhiệt ⇒ Phản ứng tỏa nhiệt.

Hình b) năng lượng của hệ chất tham gia thấp hơn năng lượng của hệ sản phẩm ⇒ Phản ứng diễn ra kèm theo sự hấp thu năng lượng dưới dạng nhiệt ⇒ Phản ứng thu nhiệt.

Luyện tập 1 trang 83 Hóa học 10: Cho phản ứng:

CH4(g) + H2O(l) → CO(g) + 3H2(g) ∆rHo298 = 249,9 kJ

Ở điều kiện chuẩn, để thu được 1 gam H2, phản ứng này cần hấp thu nhiệt lượng bằng bao nhiêu?

Trả lời:

(3)

H2

n 1 0,5 mol

= =2

( ) ( ) ( ) ( )

4 2 2

l CH g H O l CO g 3

1 1

mo

g

l mo

6 2

+ H

→ +

Để đốt cháy 1 mol CH4(g) cần hấp thu 249,9 kJ nhiệt lượng Vậy đốt cháy 1

6 mol CH4(g) cần hấp thu 249,9. 1

6 = 41,65 kJ nhiệt lượng.

Vận dụng 1 trang 83 Hóa học 10: Giải thích vì sao để giữ ấm cơ thể, trước khi lặn, người ta thường uống nước mắm cốt (là loại nước mắm chứa nhiều chất đạm).

Trả lời:

Nước mắm là hỗn hợp của muối với các axit amin được chuyển biến từ protein trong thịt cá qua một quá trình thủy phân với tác nhân là các hệ enzim có sẵn trong ruột cá cùng với một loại vi khuẩn kị khí chịu mặn, nhờ các men chất đạm từ cá được cắt nhỏ thành các axit amin giúp cơ thể hấp thu trực tiếp và dễ dàng. Trong nước mắm cốt có chứa rất nhiều đạm giúp cung cấp năng lượng, giữ ấm cơ thể.

Thực tế chứng minh trước khi lặn xuống nước uống nước mắm cốt giúp cơ thể người lặn nóng lên, xuống nước không còn thấy giá rét, tránh được nguy cơ cảm lạnh.

Nước mắm cốt giúp tăng sức, giữ ấm cơ thể khi lặn xuống mực nước sâu.

Vận dụng 2 trang 83 Hóa học 10: Khi đốt cháy tờ giấy hay đốt lò than, ta cần thực hiện giai đoạn khơi mào như thế nào?

Trả lời:

Khi đốt cháy tờ giấy hay đốt lò than, ta cần thực hiện giai đoạn khơi mào bằng cách nhóm lửa (đốt một góc tờ giấy trước, đốt cháy một góc lò than trước).

Vận dụng 3 trang 83 Hóa học 10: Vì sao khi nung vôi người ta phải xếp đá vôi lẫn với than trong lò?

Trả lời:

(4)

Khi nung vôi người ta phải xếp đá vôi lẫn với than trong lò vì:

- Phản ứng đốt cháy than là phản ứng tỏa nhiệt.

- Phản ứng nung vôi là phản ứng thu nhiệt.

- Nhiệt tỏa ra trong quá trình đốt cháy than sẽ cung cấp cho quá trình nung vôi.

Câu hỏi 2 trang 84 Hóa học 10: Phản ứng đốt cháy cồn hay phản ứng nung vôi dễ thực hiện hơn?

Trả lời:

Phản ứng đốt cháy cồn là phản ứng tỏa nhiệt.

Phản ứng nung vôi là phản ứng thu nhiệt.

Các phản ứng tỏa nhiệt thường diễn ra thuận lợi hơn các phản ứng thu nhiệt.

⇒ Phản ứng đốt cháy cồn dễ thực hiện hơn.

Câu hỏi 3 trang 84 Hóa học 10: CaSO4 là thành phần chính của thạch cao. Biết rằng:

2CaSO4(s) → 2CaO(s) + 2SO2(g) + O2(g) có ∆rHo298 = 1000,6 kJ.

a) Phản ứng này diễn ra thuận lợi hay không thuận lợi?

b) Giải thích vì sao trong xây dựng, người ta sử dụng thạch cao để chế tạo các tấm vật liệu chịu nhiệt, chống cháy.

Trả lời:

b) Phản ứng này không thuận lợi vì có ∆rHo298 = 1000,6 kJ > 0

Ở điều kiện chuẩn, phản ứng chỉ xảy ra khi được đốt nóng (cung cấp nhiệt), dừng đốt nóng phản ứng sẽ dừng lại.

c) ∆r o

H298 = 1000,6 kJ > 0 nên cần cung cấp một nhiệt lượng lớn thạch cao mới có thể bị phân hủy.

⇒ Thạch cao bền với nhiệt

⇒ Trong xây dựng, người ta sử dụng thạch cao để chế tạo các tấm vật liệu chịu nhiệt, chống cháy

(5)

II. Cách tính biến thiên enthalpy phản ứng

1. Tính biến thiên enthalpy phản ứng theo enthalpy tạo thành Vận dụng 4 trang 85 Hóa học 10: Cho biết:

2NaHCO3(s) → Na2CO3(s) + CO2(g) + H2O(l) ∆rHo298 = 91,6 kJ

NaHCO3 có trong thành phần bột nở dùng để làm bánh. Vì sao khi bảo quản, cần tránh để bột nở ở nơi có nhiệt độ cao?

Trả lời:

rHo298 = 91,6 kJ > 0 nên phản ứng này thu nhiệt. Khi gặp nhiệt độ cao bột nở NaHCO3 dễ dàng bị phân hủy. Do đó khi bảo quản NaHCO3 cần tránh nơi có nhiệt độ cao.

Luyện tập 2 trang 85 Hóa học 10: Tính ∆rHo298 các phản ứng đốt cháy hoàn toàn 1 mol mỗi chất C2H4(g), C2H6(g), CO(g). Biết các sản phẩm thu được đều ở thể khí.

Trả lời:

C2H4(g) + 3O2(g) → 2CO2(g) + 2H2O(g)

rHo298 = 2 × ∆fHo298(CO2) + 2 × ∆fHo298(H2O) – 1 × ∆fHo298(C2H4) – 3 × ∆fHo298(O2)

rHo298 = 2 × (-393,5) + 2 × (-241,8) – 1 × 52,4 – 3 × 0 = -1323 kJ C2H6(g) + 7

2O2(g) → 2CO2(g) + 3H2O(g)

rHo298 = 2 × ∆fHo298(CO2) + 3 × ∆fHo298(H2O) – 1 × ∆fHo298(C2H6) – 7

2 × ∆fHo298(O2)

rHo298 = 2 × (-393,5) + 3 × (-241,8) – 1 × (-84) - 7

2 × 0 = -1428,4 kJ CO (g) + 1

2O2(g) → CO2(g)

rHo298 = 1 × ∆fHo298(CO2) – 1 × ∆fHo298(CO) – 1

2 × ∆fHo298(O2)

(6)

rHo298 = 1 × (-393,5) - 1 × (-110,5) - 1

2 × 0 = -283 kJ

2. Tính biến thiên enthalpy phản ứng theo năng lượng liên kết Câu hỏi 4 trang 85 Hóa học 10: Cho phản ứng sau ở điều kiện chuẩn:

H-H(g) + F-F(g) → 2H-F(g)

Tính năng lượng cần để phá vỡ các liên kết trong H2, F2 và năng lượng tỏa ra (theo kJ) khi hình thành liên kết trong HF cho phản ứng trên.

Trả lời:

rHo298 = EH-H + EF-F – 2.FH-F

rHo298 = 436 + 159 – 2.565 = -535 kJ

Câu hỏi 5 trang 86 Hóa học 10: Xác định số lượng mỗi loại liên kết trong các phân tử trước và sau phản ứng của CH4 và Cl2.

Trả lời:

Ta có phản ứng:

Phân tử CH4 gồm 4 liên kết C-H Phân tử Cl2 gồm 1 liên kết Cl-Cl

Phân tử CH3Cl gồm 3 liên kết C-H và 1 liên kết C-Cl Phân tử HCl gồm 1 liên kết H-Cl

Luyện tập 3 trang 86 Hóa học 10: Dựa vào năng lượng liên kết, tính ∆rHo298 các phản ứng sau:

a) Các phản ứng đốt cháy hoàn toàn 1 mol mỗi chất C2H4, C2H6, H2 ở thể khí.

(7)

b) F2(g) + H2O(g) → 2HF(g) + 1

2O2(g)

Dự đoán các phản ứng trên là thuận lợi hay không thuận lợi.

Trả lời:

a) C2H4(g) + 3O2(g) → 2CO2(g) + 2H2O(g)

rHo298 = 1 × Eb(C2H4) + 3 × Eb(O2) – 2 × Eb(CO2) – 2 × Eb(H2O)

rHo298 = 1 × (1EC=C + 4EC-H) + 3 × EO=O – 2 × 2EC=O – 2 × 2 × EO-H

rHo298 = 1 × (611 + 4 × 414) + 3 × 489 – 2 × 2× 736 – 2 × 2 × 464 = -1066 kJ < 0

⇒ Phản ứng này là thuận lợi C2H6(g) + 7

2O2(g) → 2CO2(g) + 3H2O(g)

rHo298 = 1 × Eb(C2H6) + 7

2 × Eb(O2) – 2 × Eb(CO2) – 3 × Eb(H2O)

rHo298 = 1 × (1EC-C + 6EC-H) + 7

2 × Eb(O2) – 2 × 2EC=O – 3 × 2 × EO-H

rHo298 = 1 × (347 + 6 × 414) + 7

2 × 498 – 2 × 2 × 736 – 3 × 2 × 464 = -1154 kJ < 0

⇒ Phản ứng này là thuận lợi H2(g) + 1

2O2(g) → H2O(g) ∆rHo298 = 1 × Eb(H2) + 1

2 × Eb(O2) – 1 × Eb(H2O)

rHo298 = 1 × EH-H + 1

2 × Eb(O2) – 1 × 2 × EO-H

rHo298 = 1 × 436 + 1

2 × 498 – 1 × 2 × 464 = -243 kJ < 0

⇒ Phản ứng này là thuận lợi

(8)

b) F2(g) + H2O(g) → 2HF(g) + 1

2O2(g)

rHo298= 1 × E(F2) + 1 × E(H2O) - 2 × E(HF) - 1

2 × E(O2)

rHo298 = 1 × EF-F + 1 × 2 × EO-H - 2 × EH-F - 1

2 × E(O2)

rHo298 = 1 × 159 + 1 × 2 × 464 - 2 × 565 - 1

2 × 498 = -292 kJ < 0

⇒ Phản ứng này là thuận lợi

Vận dụng 5 trang 86 Hóa học 10: Phản ứng quang hợp là phản ứng thu năng lượng dưới dạng ánh sáng:

6CO2(g) + 6H2O(l) → C6H12O6 (s) + 6O2(g)

Hãy tính xem cần phải cung cấp bao nhiêu năng lượng dưới dạng ánh sáng cho những phản ứng quang hợp để tạo thành 1 mol glucose C6H12O6(s), biết enthalpy tạo thành chuẩn của chất này là -1271,1 kJ mol-1. Biến thiên enthalpy tạo thành chuẩn của các chất khác tra ở phụ lục 3.

Trả lời:

Để tạo thành 1 mol glucose C6H12O6(s) ta có

(9)

6CO2(g) + 6H2O(l) → C6H12O6(s) + 6O2(g)

rHo298 = 1 × ∆fHo298(C6H12O6) + 6 × ∆fHo298(O2) – 6 × ∆fHo298(CO2) – 6 × ∆fHo298 (H2O)

rHo298 = 1 × (-1271,1) + 6 × 0 – 6 × (-393,5) – 6 × (-285,8) = 2804,7 kJ

Vậy cần phải cung cấp năng lượng là 2804,7 kJ dưới dạng ánh sáng cho những phản ứng quang hợp để tạo thành 1 mol glucose C6H12O6(s)

(10)

Bài tập

Bài 1 trang 87 Hóa học 10: Joseph Priestly (Dô-sép Prits-li) đã điều chế oxygen vào năm 1774 bằng cách nung nóng HgO(s) thành Hg(l) và O2(g). Tính lượng nhiệt cần thiết (kJ, ở điều kiện chuẩn) để điều chế được 1 mol O2 theo phương pháp này.

Biết ∆fHo298 (HgO(s)) = -90,5 kJ mol-1 Trả lời:

2HgO(s) → 2Hg(l) và O2(g)

rHo298 = 2.∆fHo298 (Hg(l)) + ∆fHo298 (O2(g)) – 2.∆fHo298 (HgO(s))

rHo298 = 2.0 + 0 – 2.(-90,5) = 181 kJ

Vậy để điều chế được 1 mol O2 theo phương pháp này cần cung cấp 181 kJ nhiệt lượng.

Bài 2 trang 87 Hóa học 10: Tính ∆rHo298 cho phản ứng sau dựa theo năng lượng liên kết.

CH4(g) + X2(g) → CH3X(g) + HX(g) Với X = F, Cl, Br, I.

Liên hệ giữa mức độ phản ứng (dựa theo ∆fHo298) với tính phi kim (F > Cl > Br > I).

Tra các giá trị năng lượng liên kết ở Phụ lục 2.

Trả lời:

CH4(g) + F2(g) → CH3F(g) + HF(g)

rHo298 = Eb(CH4) + Eb(F2) – Eb(CH3F) – Eb(HF)

rHo298 = 4EC-H + EF-F – (3EC-H + EC-F) – EH-F

rHo298 = 4.414 + 159 – (3.414 + 485) – 565 = -477 kJ CH4(g) + Cl2(g) → CH3Cl(g) + HCl(g)

rHo298 = Eb(CH4) + Eb(Cl2) – Eb(CH3Cl) – Eb(HCl)

rHo298 = 4EC-H + ECl-Cl – (3EC-H + EC-Cl) – EH-Cl

rHo298 = 4.414 + 243 – (3.414 + 339) – 431 = -113 kJ

(11)

CH4(g) + Br2(g) → CH3Br(g) + HBr(g)

rHo298 = Eb(CH4) + Eb(Br2) – Eb(CH3Br) – Eb(HBr)

rHo298 = 4EC-H + EBr-Br – (3EC-H + EC-Br) – EH-Br

rHo298 = 4.414 + 193 – (3.414 + 276) – 364 = -33 kJ CH4(g) + I2(g) → CH3I(g) + HI(g)

rHo298 = Eb(CH4) + Eb(I2) – Eb(CH3I) – Eb(HI)

rHo298 = 4EC-H + EI-I – (3EC-H + EC-I) – EH-I

rHo298 = 4.414 + 151 – (3.414 + 240) – 297 = 28 kJ

Theo chiều giảm dần tính phi kim (F > Cl > Br > I) thì ∆fHo298 của mỗi phản ứng tăng dần

⇒ Tính phi kim càng mạnh, phản ứng diễn ra càng thuận lợi.

Bài 3* trang 87 Hóa học 10: Khi đun bếp than, củi, để đun nấu nhanh hơn, người ta thường dùng quạt để thổi thêm không khí vào bếp. Cách làm này có làm thay đổi biến thiên enthalpy chuẩn của phản ứng C(s) + O2(g) → CO2(g) không? Giải thích.

Trả lời:

Khi đun bếp than, củi, để đun nấu nhanh hơn, người ta thường dùng quạt để thổi thêm không khí vào bếp (cung cấp thêm O2) giúp phản ứng diễn ra nhanh hơn, C được cháy hoàn toàn

Tuy nhiên cách làm này không làm thay đổi biến thiên enthalpy chuẩn của phản ứng

rHo298 = ∆fHo298(CO2(g)) - ∆fHo298 (C(s)) – 3.∆fHo298(O2(g)) Enthalpy tạo thành chuẩn của đơn chất luôn bằng 0

⇒ ∆rHo298 không phụ thuộc vào ∆fHo298(O2(g))

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Đốt cháy hoàn toàn a gam hợp chất hữu cơ B (chỉ chứa hai loại nguyên tố hóa học) bằng khí oxi. Lượng oxi tiêu tốn cho phản ứng cháy trên đúng bằng lượng oxi tạo

1. Viết quá trình oxi hoá, quá trình khử. Xác định chất oxi hoá, chất khử trong hai phản ứng trên. Viết quá trình oxi hoá, quá trình khử. Thí nghiệm 1: Cho đinh sắt

Phản ứng này chỉ xảy xa sự trao đổi ion trong dung dịch để tạo thành những hợp chất mới.. (Phản ứng

Bất cứ phản ứng nào cũng chỉ vận dụng được một trong các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng để tăng tốc độ phản ứng. Bất cứ phản ứng nào cũng phải vận dụng đủ các

- Giảm kích thước hạt (với phản ứng có chất rắn tham gia), tốc độ phản ứng tăng. - Cho thêm chất xúc tác với phản ứng cần chất xúc tác. Chất xúc tác là chất làm tăng

Phản ứng oxi hóa - khử là phản ứng trong đó có sự thay đổi số oxi hóa của tất cả các nguyên tố.. Quá trình trên là quá trình

Nhận biết phản ứng hoá học xảy ra dựa vào dấu hiệu có chất mới xuất hiện, có tính chất khác với chất ban đầu như thay đổi màu sắc, trạng thái, có thể là sự toả

Trong phƣơng trình hóa học của phản ứng nhiệt phân Fe(NO 3 ) 3 , tổng các hệ số (số nguyên tối giản) sau khi cân bằng phƣơng trình