• Không có kết quả nào được tìm thấy

BÀI 4: THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "BÀI 4: THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT "

Copied!
16
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

BÀI 4: THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

Mục tiêu

• Nắm được bản chất và các đặc điểm cơ bản của thuế tiêu thụ đặc biệt, các tính chất của hàng hóa dịch vụ chịu loại thuế này, cũng như vai trò của thuế tiêu thụ trong hệ thống thuế.

• Nắm được các quy định về đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

• Tính được số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo các quy định hiện hành.

• Nắm được các quy định về miễn, giảm, kê khai, truy thu và hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt.

Nội dung Hướng dẫn học

• Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế thu nhập đặc biệt;

• Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

• Đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

• Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt.

• Miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, truy thu thuế tiêu thụ đặc biệt.

• Kê khai, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

Thời lượng học

• 5 tiết

• Ôn lại các kiến thức đã học ở bài 1 chú trọng các yếu tố cấu thành một sắc thuế và các quy định đăng ký kê khai thuế trong phần quản lý thuế.

• Nghiên cứu nội dung bài giảng powerpoint để nắm được những vấn đề cơ bản về sắc thuế này.

• Nghiên cứu các văn bản quy định về việc thực hiện thuế tiêu thụ đặc biệt.

• Làm các bài tập và trả lời các câu hỏi.

• Liên hệ với các tình huống thực tế về thuế tiêu thụ đặc biệt và tự đưa ra phương án giải quyết trên cơ sở kiến thức đã học trước khi xem phần trả lời của cơ quan thuế.

(2)

TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP Tình huống

Trong tình huống ở bài 2, Công ty cổ phần đầu tư Việt Nga đã tiến hành nộp thuế nhập khẩu cho lô hàng 500 chai rượu vang Pháp. Ngoài số thuế nhập khẩu, công ty còn phải nộp thêm thuế tiêu thụ đặc biệt do rượu là mặt hàng chịu loại thuế này. Vậy số thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như thế nào. Sau khi làm đầy đủ các thủ tục và nhận được hàng Công ty quyết định bán toàn bộ lô hàng trên cho Công ty cổ phần thương mại Hapro, vậy công ty có phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi bán không?

Câu hỏi

Qua nghiên cứu thị trường, các nhà quản trị công ty có kế hoạch sản xuất rượu chai trên cơ sở nguyên vật liệu là rượu trắng được nhập khẩu, khi đó thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như thế nào? Nội dung của bài 4 sẽ cho chúng ta câu trả lời cho các câu hỏi trên.

(3)

4.1. Khái niệm

Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu đánh vào hoạt động tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ đặc biệt trong danh mục Nhà nước quy định.

Các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thường có một hoặc nhiều tính chất sau: Hàng hóa, dịch vụ có tỷ suất lợi nhuận cao, được tiêu dùng bởi những người có thu nhập cao. Việc đánh thuế tiêu thụ đặc biệt vào đối tượng này nhằm điều tiết thu nhập, góp phần tạo ra sự công bằng cho xã hội; Những hàng hóa không được khuyến khích sử dụng như hàng hóa, dịch vụ có hại cho sức khỏe nhưng không thể cấm bằng các công cụ hành chính và các hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng do tập quán, thói quen gây lãng phí cho xã hội.

Việc áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt vừa có tác dụng tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, vừa có tác dụng hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đặc biệt. Ngoài ra, với mức thuế suất cao, thuế tiêu thụ đặc biệt còn là công cụ giúp Nhà nước điều tiết thu nhập, tạo công bằng xã hội.

4.2. Đặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt

Bên cạnh các đặc điểm vốn có của thuế gián thu, thuế tiêu thụ đặc biệt còn có các đặc trưng riêng biệt sau:

• Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế một giai đoạn, loại thuế này chỉ thu một lần ở giai đoạn sản xuất (hoặc nhập khẩu) hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

• Danh mục các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không nhiều và có thể thay đổi phụ thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế xã hội, chính sách định hướng tiêu dùng và mức sống của dân cư.

• Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt cao góp phần hạn chế tính lũy thoái vốn có của thuế gián thu.

4.3. Đối tượng chịu thuế , đối tượng nộp thuế 4.3.1. Đối tượng chịu thuế

Theo quy định hiện hành, đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gồm 11 loại hàng hóa và 6 loại dịch vụ:

• Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá;

(4)

• Rượu;

• Bia;

• Ô tô dưới 24 chỗ ngồi;

• Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;

• Tàu bay;

• Du thuyền;

• Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng;

• Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;

• Bài lá;

• Vàng mã, hàng mã;

• Kinh doanh vũ trường;

• Kinh doanh mát-xa (Massage), ka-ra-ô-kê (Karaoke);

• Kinh doanh ca-si-nô (casino), trò chơi điện tử có thưởng;

• Kinh doanh đặt cược;

• Kinh doanh gôn (golf);

• Kinh doanh xổ số.

Các hàng hóa, dịch vụ trên trong các trường hợp sau đây thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:

• Hàng hóa do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài bao gồm cả hàng hóa bán, gia công cho doanh nghiệp chế xuất trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi bán cho doanh nghiệp chế xuất.

• Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế.

• Hàng hoá mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm ở nước ngoài.

• Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp:

o Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân theo định mức quy định.

o Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao do Chính phủ Việt Nam quy định phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.

o Hàng hoá mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam.

o Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam theo các hình thức.

o Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam.

(5)

o Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

o Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

o Hàng quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định đã ký kết giữa hai Chính phủ hoặc ngành, địa phương.

o Hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu.

o Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định. Hết thời gian hội chợ, triển lãm mà tổ chức, cá nhân không tái xuất hàng tạm nhập khẩu thì phải kê khai, nộp thuế TTĐB.

• Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào khu phi thuế quan, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi.

• Hàng hoá nhập khẩu để bán tại các cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế ở các cảng biển, sân bay quốc tế, bán cho các đối tượng được hưởng chế độ mua hàng miễn thuế theo quy định.

• Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, vận chuyển hành khách và kinh doanh du lịch.

• Xe ô tô là các loại xe theo thiết kế của nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe chở phạm nhân; xe tang lễ; xe thiết kế vừa có chỗ ngồi vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông.

• Điều hòa nhiệt độ có công suất từ 90.000BTU trở xuống theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải, bao gồm ô tô toa xe lửa, tàu, thuyền, tàu bay.

4.3.2. Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt

Đối tượng nộp thuế TTĐB gồm các tổ chức sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cụ thể:

• Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước và Luật Hợp tác xã;

• Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ

chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác; các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

(6)

• Các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.

• Các cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng kinh doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.

• Cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước, thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế TTĐB.

4.4. Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế TTĐB được xác định theo công thức sau:

Thuế TTĐB

phải nộp = Giá tính thuế

TTĐB × Thuế suất thuế

TTĐB Thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ

4.4.1. Giá tính thuế

Đối với hàng hóa được sản xuất trong nước: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng và chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, được xác định theo công thức sau:

Giá bán chưa có thuế GTGT Giá tính thuế

TTĐB =

1 + Thuế suất thuế TTĐB

Ví dụ 4.1. Công ty thuốc lá Thăng Long sản xuất thuốc lá điếu, bán một cây thuốc lá với giá là 55.000đ, trong đó thuế GTGT là 5.000đ, thuế suất thuế TTĐB là 65% thì:

55.000 – 5.000 Giá tính thuế

TTĐB =

1 + 65% = 30.303 đồng

Thuế TTĐB phải nộp = 30.303 x 65% = 19.697 đồng

Cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc bán ra. Cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán do cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng.

Cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra.

Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định.

Các trường hợp cụ thể, giá tính thuế TTĐB của hàng sản xuất trong nước được xác định như sau:

o Đối với hàng hóa gia công: giá tính thuế TTĐB là giá bán hàng hoá của cơ sở giao gia công bán ra hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm bán.

(7)

Ví dụ 4.2. Công ty TNHH A nhận gia công lắp ráp điều hòa 18.000 BTU cho một công ty liên doanh, tiền gia công chưa bao gồm thuế GTGT là 1.250.000 đông/chiếc. Công ty liên doanh hiện đang bán loại điều hòa này qua các cửa hàng và đại lý của mình chưa có thuế GTGT là 6.750.000 đồng/chiếc. Tháng 9/2009, công ty A hoàn thành bàn giao cho công ty liên doanh 150 chiếc. Công ty A phải kê khai và nộp thuế TTĐB thay cho công ty liên doanh. Thuế suất thuế TTĐB của điều hòa là 10%.

Thuế TTĐB phải nộp = 6.136.364 x 10% = 613.636 đồng

o Đối với hàng hoá sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hoá, công nghệ sản xuất thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của cơ sở sở hữu thương hiệu hàng hoá, công nghệ sản xuất.

o Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.

Ví dụ 4.3. Công ty Honda Mỹ Đình bán xe Civic theo 2 phương thức:

ƒ Trả tiền ngay là 630.000.000 đồng/xe (chưa bao gồm 10% Thuế GTGT)

ƒ Trả góp trong 3 năm: Tổng số tiền thanh toán là 675.000.000 đồng/xe. Thuế suất thuế TTĐB đối với xe ôtô là 45%.

o Đối với hàng chịu thuế TTĐB có vỏ bao bì thì khi tính thuế TTĐB không được trừ giá trị vỏ chai.

Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặt tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ sở sản xuất và khách hàng thực hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai mà số tiền đặt cược tương ứng với giá trị số vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế tiêu thụ đặc biệt.

Ví dụ 4.4. Công ty bia XYZ bán các sản phẩm bia gồm bia lon, bia chai trong đó bia chai bán theo phương thức thu đổi vỏ chai. Giá bán chưa có thuế của bia lon là 8.500 đồng/lon, bia chai là 7.500 đồng/chai. Giá trị vỏ lon công ty đặt sản xuất là 1.200 đồng/vỏ, giá trị vỏ chai là 1.500 đồng/vỏ.

Trong quý III/2010 công ty bán được 720.000 lon và 250.000 vỏ chai. Khách hàng phải đặt cược vỏ chai là 2.000 đồng/vỏ. Tổng số vỏ chai thu hồi được là 245.750 chiếc.

Thuế TTĐB của quý III/2010 mà công ty phải nộp là:

6.750.000

Giá tính thuế TTĐB = 1 + 10% =

6.136.364 đồng

630.000. 000 Giá tính thuế

TTĐB =

1 + 45% = 434.482.759 đồng

(8)

ƒ Đối với bia lon

8.500 Giá tính

thuế TTĐB =

1 + 45 % = 5.862 (đồng)

Thuế TTĐB phải nộp = 720.000 x 5.862 x 45% = 1.899.310.345 đồng

ƒ Đối với bia chai

7.500 Giá tính

thuế TTĐB =

1 + 45 % = 5.172 (đồng) Thuế TTĐB phải nộp

[250.000 × 5.172 + (250.000 – 245.750) × 2000] × 45% = 585.675.000 đồng Tổng số thuế TTĐB phải nộp là 2.484.985.345 đồng

Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế TTĐB được xác định như sau:

Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.

Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu thì thuế nhập khẩu được xác định trong giá tính thuế TTĐB theo số thuế nhập khẩu còn phải nộp.

Ví dụ 4.5. Công ty A nhập khẩu 100 chiếc điều hòa công suất 18.000 BTU. Giá mua trên hóa đơn thương mại là 50 USD/chiếc. Chi phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế là 2.500 USD. Thuế suất thuế nhập khẩu của điều hòa là 20%. Tỷ giá 1 USD = 17.500 VNĐ. Thuế suất thuế TTĐB đối với điều hòa là 10%.

Thuế nhập khẩu = (100 × 50 + 2.500) × 20% × 17.500 = 26.250.000 đồng

Giá tính thuế TTĐB = (100 × 50 + 2500 × 17.500) + 26.250.000 = 157.000.000 đồng Thuế TTĐB phải nộp = 157.000.000 x 10% = 15.700.000 đồng

• Đối với dịch vụ:

Giá tính thuế đối với dịch vụ chịu thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT, được xác định như sau:

Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT Giá tính thuế

TTĐB =

1 + Thuế suất thuế TTĐB

Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB đối với một số dịch vụ quy định như sau:

o Đối với kinh doanh gôn giá trị tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền phí chơi gôn và tiền ký quỹ (nếu có). Trường hợp có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

o Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, giá trị tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng trừ (–) đi số tiền trả thưởng cho khách hàng.

(9)

o Đối với kinh doanh đặt cược, giá trị tính thuế TTĐB là doanh thu bán vé đặt cược đã trừ tiền trả thưởng.

o Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá trị tính TTĐB biệt là doanh thu của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và ka-ra-ô-kê bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm.

o Đối với kinh doanh xổ số, giá trị tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu bán vé các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Ví dụ 4.6. Công ty sổ xố A trong tháng 9 đã bán được 12.000 vé thu về tổng số tiền là 4.200.000.000 đồng (đã bao gồm thuế GTGT 10% là 381.818.818 đồng). Xác định giá tính thuế TTĐB đối với hoạt động kinh doanh sổ xố ở công ty A. Biết rằng thuế suất thuế TTĐB đối với sổ xố là 15%.

4.200.0000.000 – 381.818.818 Giá tính thuế

TTĐB =

1 + 15 % = 3.320.157.550 đồng

Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại: Giá trị tính TTĐB biệt là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, khuyến mại các hàng hoá, dịch vụ này.

Ví dụ 4.7. Thực hiện kế hoạch tổ chức hội nghị khách hàng, Công ty A chuyên sản xuất bia đã xuất 250 két bia làm quà tặng cho khách hàng. Loại bia này công ty đang bán là 157.000 đồng/két đã bao gồm thuế GTGT 10% là 14.272 đồng.

157.000 – 14.272 Giá tính thuế

TTĐB =

1 + 45 % = 3.320.157.550 đồng

Giá tính thuế được tính bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.

4.4.2. Thuế suất

Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định theo biểu sau:

BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

Stt Hàng hoá, dịch vụ Thuế suất (%)

I Hàng hoá

1 Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá 65

Rượu

a) Rượu từ 20 độ trở lên

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm

2012 45

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 50

2

b) Rượu dưới 20 độ 25

Bia

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 45

(10)

3

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 50

Xe ô tô dưới 24 chỗ

a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại điểm

4đ, 4e và 4g Điều này

Loại có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 trở xuống 45

Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 3.000 cm3 50 Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 60

b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy định tại

điểm 4đ, 4e và 4g Điều này 30

c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy định tại

điểm 4đ, 4e và 4g Điều này 15

d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy định tại điểm

4đ, 4e và 4g Điều này 15

đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng.

Bằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d Điều này

e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học

Bằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d Điều này

g) Xe ô tô chạy bằng điện Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống 25

Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ 15 Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ 10 4

Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng 10 5 Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên

125cm3 20

6 Tàu bay 30

7 Du thuyền 30

8 Xăng các loại, nap-ta, chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khác để

pha chế xăng 10

9 Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống 10

10 Bài 40

11 Vàng mã, hàng mã 70

II Dịch vụ

1 Kinh doanh vũ trường 40

2 Kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê 30 3 Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng 30

4 Kinh doanh đặt cược 30

5 Kinh doanh gôn 20

6 Kinh doanh xổ số 15

• Đối với xe ô tô loại thiết kế vừa chở người vừa chở hàng quy định tại các điểm 4d, 4g Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt là loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng.

(11)

• Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng sinh học hoặc điện quy định tại điểm 4đ Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt là loại xe được thiết kế theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất có tỷ lệ xăng pha trộn không quá 70% tổng số nhiên liệu sử dụng và loại xe kết hợp động cơ điện với động cơ xăng (xe hybrid) có tỷ lệ xăng sử dụng theo tiêu chuẩn nhà sản xuất không quá 70% số năng lượng sử dụng so với loại xe chạy xăng tiết kiệm nhất, có cùng số chỗ ngồi và cùng dung tích xi lanh có mặt trên thị trường Việt Nam.

• Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học, năng lượng điện quy định tại các điểm 4e, 4g Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt là loại xe được thiết kế theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất chạy hoàn toàn bằng năng lượng sinh học, năng lượng điện.

4.4.3. Khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt

Các cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với nguyên vật liệu thì được khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt của phần nguyên vật liệu, đó theo nguyên tắc số thuế được khấu trừ tương ứng với số thuế TTĐB của nguyên liệu sử dụng để sản xuất ra hàng hóa chịu thuế TTĐB xuất bán.

Thuế TTĐB được khấu trừ =

Thuế TTĐB đã nộp cho NL mua vào chịu thuế TTĐB Số lượng NL mua vào chịu thuế

TTĐB

×

Số lượng NL xuất kho để sản xuất HH chịu thuế TTĐB tiêu

thụ trong kỳ

Ví dụ 4.8. Trong tháng 7/2007 công ty bia rượu Hà Thành nhập khẩu 8.000 lít rượu nước 70o cồn, thuế TTĐB đã nộp khi nhập khẩu là 100 triệu đồng công ty dùng để sản xuất được 12.000 lít rượu 45o cồn. Trong tháng 7/2007 công ty đã xuất bán trong nước 9.000 lít rượu 45o cồn. Số thuế TTĐB đã khấu trừ ở các kỳ trước là 0 đồng.

Thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu được khấu trừ xác định như sau:

• Lượng rượu nước 70o cồn dùng để sản xuất được 1 lít rượu 45o cồn là:

8.000 : 12.000 = 0.667 lít

• Thuế TTĐB đã nộp trên 1 lít rượu nguyên liệu mua vào:

100.000.000 : 8.000 = 12.500 đồng/lít

• Số thuế TTĐB đầu vào được khấu trừ:

9.000 x 0.667 x 12.500 = 75.037.500 đồng

Trường hợp chưa xác định được chính xác số nguyên vật liệu tương ứng với số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ thì có thể căn cứ vào số liệu của kỳ trước để tạm tính số thuế TTĐB được khấu trừ và sẽ quyết toán theo số thực tế vào tháng cuối quý. Trong mọi trường hợp, số thuế TTĐB được phép khấu trừ tối đa không vượt quá số thuế TTĐB tính cho phần nguyên liệu theo tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm. Cơ sở sản xuất phải đăng ký định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở.

4.5. Đăng ký, kê khai, nộp, quyết toán, miễn, giảm và hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt 4.5.1. Đăng ký thuế

Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB, kể cả các đơn vị, chi nhánh, cửa hàng trực thuộc cơ sở phải đăng ký thuế với cơ quan thuế nơi sản xuất, kinh doanh theo hướng dẫn về kê khai đăng ký thuế và đăng ký mã số đối tượng nộp

(12)

thuế. Thời hạn đăng ký thuế chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, thay đổi ngành nghề kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh, cơ sở sản

xuất kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là 05 ngày trước khi có những thay đổi trên.

Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB có sử dụng nhãn hiệu hàng hóa phải đăng ký mẫu nhãn hiệu hàng hóa sử dụng với cơ quan thuế nơi cơ sở sản xuất, kinh doanh chậm nhất không quá 05 ngày, kể từ ngày nhãn

hiệu được sử dụng. Khi thay đổi nhãn hiệu hàng hóa, cơ sở phải khai báo với cơ quan thuế và đăng ký mẫu nhãn hiệu hàng hóa mới sử dụng chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày thay đổi nhãn hiệu.

Đối với cơ sở sản xuất thuốc lá điếu, ngoài việc đăng ký nhãn hiệu như trên, còn phải đăng ký với cơ quan thuế về định mức tiêu hao nguyên liệu sợi thuốc lá sản xuất cho từng loại thuốc lá điếu, trong đó ghi rõ khối lượng sợi thuốc sản xuất trên đơn vị sản phẩm và tỷ lệ giữa khối lượng sợi thuốc nhập khẩu (nếu có) trên tổng khối lượng sợi thuốc dùng để sản xuất sản phẩm làm căn cứ xác định mức thuế suất thuế TTĐB.

4.5.2. Kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt

Nguyên tắc tính thuế, khai thuế TTĐB chủ thể nộp thuế phải tính số tiền thuế TTĐB phải nộp vào ngân sách nhà nước, trừ trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế TTĐB hoặc tính thuế TTĐB theo phương pháp khoán thuế.

Các nội dung trong Tờ khai thuế TTĐB phải được khai chính xác, trung thực và đầy đủ theo mẫu do Bộ Tài

chính quy định kèm theo đủ chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thuế.

Trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế TTĐB hoặc đang được miễn giảm thuế TTĐB (do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ, bị lỗ) thì doanh nghiệp vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế TTĐB cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế.

4.5.2.1. Hồ sơ khai thuế

Hồ sơ khai thuế TTĐB bao gồm Tờ khai thuế TTĐB và các bảng kê (theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính) có liên quan làm căn cứ để người nộp thuế khai thuế, tính thuế TTĐB với cơ quan thuế. Cụ thể, hồ sơ khai thuế gồm:

• Tờ khai thuế TTĐB theo mẫu số 01/TTĐB ban hành kèm

• Bảng kê hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB theo mẫu số 01-1/TTĐB

• Bảng kê thuế TTĐB được khấu trừ (nếu có) theo mẫu số 01-2/TTĐB

(13)

Hồ sơ khai thuế được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Các chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi không phải khai thuế TTĐB nhưng khi gửi bảng kê bán hàng về người nộp thuế thì đồng thời gửi một bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi để theo dõi.

Ví dụ 4.9: Tổng công ty bia rượu Hà Nội có chi nhánh bán hàng tại tỉnh Hưng Yên thì phải khai thuế TTĐB cho toàn bộ số bia do Tổng công ty sản xuất bán ra bao gồm cả số bia bán qua chi nhánh tại Hưng Yên với Cục thuế Hà Nội. Chi nhánh của Tổng công ty bia rượu Hà Nội tại Hưng Yên không phải khai thuế TTĐB với cơ quan thuế tỉnh Hưng Yên nhưng khi gửi bảng kê bán hàng về Tổng công ty thì phải đồng thời gửi một bản cho cơ quan thuế tỉnh Hưng Yên để theo dõi.

Việc kê khai thuế TTĐB được thực hiện hàng tháng. Đối với hàng hoá mua để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu được đem bán trong nước thì khai theo từng lần phát sinh. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TTĐB theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. Trường hợp kê khai thuế theo từng lần phát sinh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TTĐB theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

4.5.3. Nộp thuế

Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 20 của tháng kê khai thuế TTĐB.

Nếu cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.

4.5.4. Miễn, giảm thuế

Cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB trong năm bị lỗ do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ được giảm thuế TTĐB tương ứng với số lỗ nhưng không quá 30% số thuế TTĐB phải nộp trong năm và không quá giá trị tài sản bị thiệt hại (sau khi đã được bồi thường). Trường hợp bị thiệt hại nặng có thể được xét miễn thuế.

4.5.5. Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt

Theo quy định hiện hành, việc hoàn thuế được thực hiện như sau:

• Đối với hàng hóa nhập khẩu.

o Hàng tạm nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB, khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu.

o Trường hợp hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB mà còn lưu kho, lưu bãi ở cửa khẩu nhập nhưng được phép tái xuất khẩu cũng được xét hoàn thuế đối với số hàng tái xuất khẩu.

o Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khai

báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so với khai báo; hàng nhập khẩu trong quá trình nhập khẩu bị hư hỏng, mất có lý do xác đáng, đã nộp thuế TTĐB.

o Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng, chủng loại theo hợp đồng, giấy phép nhập khẩu (do phía chủ hàng nước ngoài gửi sai), có giám định của

Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt

(14)

cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm và xác nhận của chủ hàng nước ngoài mà được phép nhập khẩu thì cơ quan Hải quan kiểm tra và xác nhận lại số thuế TTĐB phải nộp, nếu có số thuế đã nộp thừa thì được hoàn lại, nếu nộp thiếu thì phải nộp đủ số phải nộp.

Trường hợp được phép xuất khẩu trả lại nước ngoài thì được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.

Trường hợp trả lại hàng cho bên nước ngoài trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì cơ quan Hải quan kiểm tra thủ tục và thực hiện việc không thu thuế TTĐB phù hợp với số hàng nhập khẩu trả lại nước ngoài.

ƒ Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm đã nộp thuế TTĐB, khi tái xuất khẩu được hoàn thuế.

ƒ Nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu.

Tổng số thuế TTĐB được hoàn lại tối đa không quá số thuế TTĐB đã nộp của nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.

o Hàng nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam được phép nhập khẩu để làm đại lý giao, bán hàng cho nước ngoài có đăng ký trước với cơ quan thu thuế ở khâu nhập khẩu thì được hoàn thuế đối với số hàng thực bán xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

• Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước có số thuế TTĐB nộp thừa.

• Cơ sở sản xuất, kinh doanh được hoàn thuế TTĐB trong trường hợp có quyết định của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu hoàn trả lại thuế cho cơ sở.

(15)

TÓM LƯỢC CUỐI BÀI

Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế chỉ phát sinh ở một số cơ sở sản xuất kinh doanh do phạm vi chịu thuế này chỉ bao gồm 11 loại hàng hóa và 6 loại dịch vụ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định việc sản xuất, nhập khẩu các hàng hóa và cung ứng các dịch vụ này lại không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt như xuất khẩu trực tiếp hoặc bán cho doanh nghiệp xuất khẩu để xuất khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu... Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ đánh ở một khâu sản xuất hoặc nhập khẩu. Việc áp dụng ở khâu kinh doanh khi và chỉ khi cơ sở kinh doanh mua hàng chịu thuế tiêu thụ đem xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà đem bán trong nước.

Thuế tiêu thụ đặc biệt có mức thuế suất cao do vậy đây là sắc thuế được sử dụng để điều tiết sản xuất và tiêu dung, đồng thời góp phần làm giảm bớt tính lũy thoái của thuế gián thu.

(16)

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Hãy cho biết các đặc trưng cơ bản của thuế TTĐB. Các hàng hóa, dịch vụ nằm trong danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB có những tính chất gì?

2. Hãy liệt kê các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB theo qui định hiện hành? Các hàng hóa, dịch vụ này trong các trường hợp nào sẽ không chịu thuế TTĐB

3. Các chủ thể nào có trách nhiệm nộp thuế TTĐB cho Nhà nước?

4. Hãy cho biết phương pháp tính thuế TTĐB? Giá tính thuế TTĐB trong các trường hợp: bán trả góp, trả chậm; hàng nhập khẩu; hàng tiêu dùng nội bộ; hàng gia công; dịch vụ kinh doanh vũ trường; dịch vụ kinh doanh golf; dịch vụ kinh doanh trò chơi có thưởng được xác định như thế nào?

5. Khi nào thuế TTĐB được khấu trừ? Cách xác định số thuế TTĐB được khấu trừ?

6. Việc miễn giảm TTĐB biệt được áp dụng cho các trường hợp nào?

BÀI TẬP

1. Công ty A nhập khẩu một lô hàng gồm 100 chiếc điều hòa công suất 12.000BTU của Thái Lan, giá mua trên hóa đơn là 120USD/chiếc, chưa bao gồm chi phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế là 25 USD/chiếc. Doanh nghiệp bán ngay khi hàng cập cảng cho công ty B với giá bán chưa có thuế GTGT là 8.560.000 đồng.

Yêu cầu: Hãy tính thuế TTĐB mà doanh nghiệp phải nộp biết rằng tỷ giá 17.500 đồng/USD.

Thuế suất thuế nhập khẩu của điều hòa là 25%, thuế suất thuế TTĐB của điều hòa là 10%.

Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo phương pháp trị giá giao dịch.

2. Công ty cổ phần A chuyên sản xuất bia, trong tháng 9/N sản xuất được 34.000 lít bia hơi và 5.000 chai, trong đó toàn bộ bia hơi đã tiêu thụ hết, bia chai tiêu thụ được 4.500 chai. Giá bán chưa có thuế GTGT của bia hơi là 3.500 đồng/lít, bia chai là 5.600 đồng/chai. Tính thuế TTĐB công ty phải nộp biết rằng:

Khách hàng mua phải cược vỏ chai, khi trả vỏ được hoàn trả lại tiền. Giá trị vỏ chai là 2.500 đồng/vỏ;

Thuế suất thuế TTĐB 45%.

Trong tháng doanh nghiệp đã sử dụng 250 chai để tổ chức hội nghị công nhân viên chức.

3. Công ty A hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ khách sạn nhà hàng trong tháng 9/N có tài liệu sau:

Tổng doanh thu chưa có thuế GTGT của các lĩnh vực là 1.256.780.000 đồng, trong đó:

Doanh thu kinh doanh buồng là 675.680.000 đồng;

Doanh thu kinh doanh nhà hàng là 124.900.000 đồng;

Doanh thu kinh doanh vũ trường là 165.762.000 đồng trong đó doanh thu từ bán vé vào cửa là 14.678.000 đồng;

Doanh thu kinh doanh massage là 89.450.000 đồng, trong đó doanh thu từ dịch vụ tư vấn chăm sóc da cho khách hàng là 34.000.000 đồng;

Doanh thu từ kinh doanh karaoke là 56.987.000 đồng, trong đó doanh thu từ bán đồ uống là 45.765.000 đồng;

Còn lại là doanh thu kinh doanh các hoạt động khác.

Yêu cầu: Tính thuế TTĐB doanh nghiệp phải nộp biết rằng:

Thuế suất thuế TTĐB của kinh doanh vũ trường là 40%, kinh doanh massage và karaoke là 30%. Công ty sử dụng đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Các đơn vị sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thuốc tăng cường nguồn cung, xây dựng kế hoạch cung ứng thuốc để phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh, khẩn trương cung

Nguồn cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu trong sản xuất công nghiệp ở các nước ôn hòa chủ yếu nhập khẩu từ các nước trong khu vực đới

2. Trường hợp thuốc đã được công bố trong danh mục thuốc biệt dược gốc của Bộ Y tế, được cấp số đăng ký hoặc giấy phép nhập khẩu mới và có chuyển đổi cơ

- Là luận án tiến sỹ kinh tế đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống và cụ thể những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác chống thất thu thuế với hàng hóa xuất

Một hãng hàng không quy định phạt hành lý kí gửi vượt quá quy định miễn phí (hành lý quá cước). Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế nhập khẩu ô tô đã

Theo đó, lợi nhuận kế toán trước thuế được xác định bằng doanh thu thuần về bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính và thu nhập khác trừ các khoản giá

Câu 5 (1 điểm): Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế nhập khẩu ô tô đã được điều chỉnh lại vào ngày 1 tháng 7 năm 2016, dẫn tới việc thay đổi mạnh trong cách tính

Trong cơ cấu thu ngân sách, vai trò của các khoản thu nội địa, nhất là loại thuế tài sản, thuế tiêu dùng với hàng sản xuất nội địa (như thuế tiêu thụ đặc biệt), thuế