• Không có kết quả nào được tìm thấy

phong trào cách mạng

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "phong trào cách mạng "

Copied!
15
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

NỘI DUNG ÔN TẬP LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1930-1945

A. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930-1935 I. phong trào cách mạng 1930-1931

1. Hoàn cảnh/Nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ của phong trào

* Tác động của phong trào cách mạng thế giới

- Khủng hoảng kinh tế 1929-1933 diễn ra trên quy mô lớn, để lại hậu quả hết sức nặng nề, làm cho những mâu thuẫn trong lòng xã hội tư bản phát triển gay gắt. Phong trào đấu tranh của công nhân và quần chúng lao động dâng cao.

- Trong khi đó, Liên Xô xây dựng thành công CNXH, hoàn thành công nghiệp hóa và đang tiến hành tập thể hóa nông nghiệp. Cách mạng ở Trung Quốc phát triển mạnh.

- Sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới có ảnh hưởng mạnh mẽ tới cách mạng VN.

* Tình hình trong nước có nhiều biến chuyển

- Về kinh tế: hịu tác động của khủng hoảng kinh tế 1929-1933, từ 1930, kinh tế VN bước vào thời kỳ suy thoái, khủng hoảng toàn diện và trầm trọng:

+ Nông nghiệp: Lúa gạo bị sụt giá, ruộng đất bỏ hoang nhiều.

+ Công nghiệp: sản lượng các ngành đều suy giảm.

+ Thương nghiệp: Xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hóa khan hiếm, giá cả đắt đỏ.

- Về chính trị: Đầu năm 1930, khởi nghĩa Yên Bái thất bại, thực dân Pháp tiến hành khủng bố dã man làm cho tình hình chính trị căng thẳng.

- Về xã hội: Đời sống ND ngày càng cực khổ:

+ Công nhân: Thất nghiệp, đồng lương giảm

+ Nông dân : Mất đất, sưu cao thuế nặng, vay nợ nặng lãiBần cùng hoá + Công chức mất việc,TTS, TSDT cũng điêu đứng

Mâu thuẩn DT, mâu thuẩn giai cấp phát triển gay gắt. Đây là nguyên nhân sâu xa và trực tiếp dẫn đến phong trào đấu tranh của quần chúng.

* Sự lãnh đạo của ĐCS VN

(2)

- Đầu 1930, ĐCSVN ra đời với tổ chức chặt chẽ và cương lĩnh chính trị đúng đắn, nắm quyền lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng VN, kịp thời lãnh đạo nhân dân bước vào một thời kì đấu tranh mới.

→ Đây là nguyên nhân chủ yếu và có ý nghĩa quyết định , bởi nếu không có sự lãnh đạo của Đảng thì tự bản thân những mâu thuẫn giai cấp và xã hội chỉ có thể dẫn tới những cuộc đấu tranh lẻ tẻ, tự phát, mà không thể trở thành một phong trào tự giác trên quy mô rộng lớn được.

2. Diễn biến phong trào a. Phong trào trong cả nước:

- Từ tháng 2  4 - 1930: nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân với khẩu hiệu tăng lương, giảm giờ làm, đòi giảm suu, thuế, chống ĐQ, PK…

- Tháng 5, trên cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày QTLĐ Lần đầu tiên công nhân VN biểu tình kỷ niệm ngày QTLĐ và thể hiện tinh thần đoàn kết quốc tế vô sản

-Trong các tháng 6, 7, 8.phong trào tiếp tục diễn ra sôi nổi trên phạm vi cả nước - Trong các tháng 9, 10/1930, phong trào nông dân tiếp tục lên cao, nhất là ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Tiêu biểu nhất là cuộc biểu tình của nông dân huyện Hưng Nguyên ngày 12/9/1930.

- Từ cuối năm 1930, khi chings quyền Xô viết ra đời, Pháp tập trung lực lượng đàn áp.

Phong trào bị tổn thất nặng nề. Một số cuộc đấu tranh kéo dài sang năm 1931 thì kết thúc.

b. Phong trào ở Nghệ - Tĩnh

- Phong trào phát triển mạnh, quyết liệt nhất

- Tháng 9- 1930, nhiều cuộc biểu tình của nông dân kéo đến huyện lỵ, tỉnh lị đòi giảm sưu thuế, được công nhân Vinh - Bến Thủy hưởng ứng

- Tiêu biểu là cuộc biểu tình của nông dân huyện Hưng Nguyên ngày 12/ 9/1930…

=>Hệ thống chính quyền địch ở nhiều thôn xã tan rã

- Trước tình hình đó, Đảng lãnh đạo quần chúng thành lập các Xô viết

* Những hoạt động của chính quyền Xô- viết:

- Chính trị: Thực hiện các quyền tự do, dân chủ, thành lập các đội tự vệ đỏ và toà án ND

(3)

- Kinh tế: Chia ruộng đất công cho dân cày nghéo, bãi bỏ các thứ thuế vô lí, xoá nợ cho người nghèo…

- Văn hóa-xã hội: Mở các lớp dạy chữ quốc ngữ, xoá bỏ các tệ nạn xã hội, giữ vững trật tự trị an, xây dựng nếp sống mới.

=> là mãu hình chính quyền cách mạng đầu tiên ở Việt Nam, một chính quyền nhà nước của dân, do dân và vì dân. Các Xô viết được thành lập và thực thi những chính sách tiến bộ. Xô viết Nghệ Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930-1931.

3. Nhận xét, ý nghĩa, bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930 - 1931.

- Là phong trào cách mạng đầu tiên do Đảng Cộng sản tổ chức và lãnh đạo. Là phong trào cách mạng triệt để, diễn ra trên quy mô rộng lớn, lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia với những hình thức đấu tranh phong phú và quyết liệt. Đây là mọt bước phát triển nhảy vọt về chất so với những phong trào yêu nước trước kia.

- Phong trào khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân.

- Hình thành khối liên minh công nông.

- Đội ngũ cán bộ, đảng viên và quàn chúng được tôi luyện trưởng thành. Phong trào đã rèn luyện lực lượng cho cách mạng về sau.

- Được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc tế cộng sản đã công nhận Đảng CSĐD là một bộ phận độc lập, trực thuộc quốc tế cộng sản.

- Phong trào để lại những bài học kinh nghiệm quý báu:

+ Xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất + Tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh.

+ Phương pháp cách mạng : bạo lực cách mạng của quần chúng + Thời cơ cách mạng

+ Giành và giữ chính quyền.

 Là cuộc tập dượt đầu tiên của quần chúng chuẩn bị cho cách mạng tháng Tám.

II. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10- 1930).

- Tháng 10 – 1930 Hội nghị BCH. TW lâm thời ĐCSVN họp tại Hương Cảng (TQ)

* Nội dung hội nghị:

(4)

- Đổi tên Đảng thành Đảng Cộng Sản Đông Dương.

- Cử BCH TW chính thức do đồng chí Trần Phú làm Tổng bí thư.

- Thông qua Luận cương chính trị của Đảng do Trần Phú khởi thảo.

* Nội dung Luận cương chính trị:

- Đường lối CM: CMTSDQ => CM.XHCN (Bỏ qua thời kỳ TBCN)

- Nhiệm vụ CM: Đánh đổ phong kiến, ĐQ. Hai nhiệm vụ này có quan hệ khăng khít với nhau.

- Động lực cách mạng: giai cấp vô sản và giai cấp nông dân.

- Lãnh đạo cách mạng: là gia cấp vô sản với đội tiên phong là ĐCS.

- Xác định hình thức, phương pháp đấu tranh và mối quan hệ giữa CMĐD và CMTG.

* Nhận xét:

- Tích cực: khẳng định được những vấn đề chiến lược của cách mạng.

- Hạn chế:

+ Chưa thấy được mâu thuẩn chủ yếu của XH thuộc địa, chưa đề cao nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu, còn nặng đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.

- Đánh giá không đúng khả năng CM của các giai cấp khác ngoài công nhân và nông dân.

4. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930 - 1931:

III. Phong trào cách mạng trong những năm 1932 – 1935

*---*---*

B. PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936-1939 I. Hoàn cảnh lịch sử

1.Tình hình thế giới:

- CN phát xít xuất hiện, chuẩn bị gây chiến tranh đe dọa hòa bình thế giới - 7/1935 ĐH VII của QTCS (Matxcơva):

+ Xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt là CNPX

+ Đề ra nhiệm vụ: Chống phát xít, chống chiến tranh; bảo vệ hoà bình, dân chủ + Chủ trương thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi

(5)

- 6 – 1936, Mặt trận nhân dân Pháp lên nắm quyền (ĐCS làm nòng cốt) đã thi hành một số chính sách tiến bộ, tạo diều kiện cho phong trào đấu tranh đòi tự do, dân chủ ở thuộc địa.

2.Tình hình trong nước:

- Chính trị :

+ Chính phủ Pháp nới rộng quyền tự do dân chủ, ân xá tù chính trị, cử phái đoàn sang điều tra tình hình thuộc địa

+ Nhiều Đảng phái chính trị đẩy mạnh hoạt động, mạnh nhất là ĐCS ĐD - Kinh tế :

+ Phục hồi và phát triển nhưng chỉ những ngành giúp Pháp thu lãi lớn và chuẩn bị phục vụ cho chiến tranh

+ Kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu và phụ thuộc vào kinh tế Pháp - Xã hội :

+ Đời sống đại đa số nhân dân khó khăn, cực khổ.( nông dân mất 2/3 ruộng đất, thuế tăng, công nhân thất nghiệp nhiều, TSDT bị chèn ép ….)

+ Mọi tầng lớp nhân dân hăng hái tham gia phong trào đấu tranh đòi tự do, cơm áo dưới sự lãnh đạo của Đảng .

II. Chủ trương của Đảng- Hội nghị BCHTƯ ĐCS ĐD(7-1936) - 7 - 1936 hội nghị BCHTƯ ĐCS ĐD họp tại Thượng Hải (TQ)

- Xác định nhiệm vụ trước mắt của CM Đông Dương: Đấu tranh chống bọn phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân chủ, cơm áo hòa bình

- Phương pháp đấu tranh: Kết hợp nhiều hình thức đấu tranh, công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp

- Chủ trương thành lập mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương (3-1938 đổi thành mặt trận dân chủ ĐD)

 Nghị quyết của hội nghị làm dấy lên trong cả nước phong trào dân chủ dưới nhiều hình thức

III. Diễn biến- Những phong trào đấu tranh tiêu biểu 1.Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ - 1936, phong trào “ Đông Dương đại hội

(6)

- 1937, phong trào “ Đón Gôđa” .

- 1937-1939 các cuộc mít tinh, biểu tình đòi quyền sống của các tầng lớp nhân diễn ra khắp nơi. đặc biệt là cuộc đấu tranh nhân ngày 1-5-1938 ( 2,5 vạn người tham gia tại Đấu Xảo ( Hà Nội ) thuộc 25 đoàn thể )

Thực dân Pháp phải giải quyết một số yêu sách của nhân dân 2. Đấu tranh nghị trường

3. Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí

IV. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm

- Đây là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, dưới sự lãnh đạo của ĐCS ĐD - Phong trào buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân chủ, dân sinh.

-Quần chúng được giác ngộ về chính trị, tạo nên một lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng .

- Đội ngũ cán bộ, đảng viên có sự phát triển số lượng, được rèn luyện và ngày càng trưởng thành.

- Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quí : +Thành lập mặt trận dân tộc thống nhất + Sử dụng nhiều hình thức đấu tranh…

+Phân hoá kẻ thù cao độ , chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính, kẻ thù nguy hiểm trước mắt + Giành thắng lợi từng bước, để tiến tới giành thắng lợi cuối cùng

→Là cuộc tập dượt cho CMT8 sau này

*---*---*

C. PHONG TRÀO GPDT 1939-1945 I. Quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược (11/1939-5/1941) 1. Hoàn cảnh lịch sử

* Tình hình chính trị:

- 9 /1939 CTTG thứ hai bùng nổ và ngày càng lan rộng.

(7)

- 6/1940, Đức tấn công Pháp, Pháp đầu hàng, làm tay sai cho Đức

- 9/1940, Nhật vào MBVN, Pháp nhanh chóng đầu hàng, cấu kết với Nhật bóc lột nhân dân ta.

*Tình hình kinh tế - xã hội

- Pháp: Ra lệnh tổng động viên; thi hành chính sách kinh tế chỉ huy

Cung cấp tiềm lực tối đa của Đông Dương cho “mẫu quốc”để chuẩn bị chiến tranh - Nhật: Cướp đoạt ruộng đất của nông dân, bắt ND nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu dầu.

Buộc Pháp phải cung cấp nguyên liệu, lương thực, thực phẩm, tiền… cho Nhật. Đầu tư những ngành phục vụ cho nhu cầu quân sự như khai thác mănggan, sắt, apatit. Crôm…

Đời sống của nhân dân ta vô cùng cực khổ “một cổ hai tròng”

Toàn thể dân tộc VN mâu thuẩn sâu sắc với đế quốc Phát xít Pháp- Nhật

→ Nhiệm vụ GPDT được đặt ra cấp thiết.

2 . Chủ trương của Đảng

a. Hội nghị BCHTWĐCSĐD (11-1939)

-11- 1939 hội nghị BCHTWĐCSĐD họp tại Bà Điểm (Hóc Môn- Gia Định)

* Nội dung:

- Xác định nhiệm vụ, mục tiêu đấu tranh trước mắt: Đặt nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu.

Đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc ĐD, làm cho ĐD hoàn toàn độc lập - Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tich thu ruộng đất của bọn thực dân đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc, chống tô cao, lãi nặng

- Thay khẩu hiệu lập chính quyền Xô viết công nông binh bằng khẩu hiệu lập chính phủ dân chủ cộng hoà

- Hình thức: Chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh dân chủ sang đấu tranh đòi độc lập dân tộc

- Phương pháp: Chuyển từ đấu tranh hợp pháp, nửa hợp pháp sang đấu tranh bí mật, bất hợp pháp

- Thành lập MTDTTN phản đế ĐD

* Ý nghĩa:

(8)

Hội nghị BCHTWƯĐCSĐD(11-1939) đã đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng- đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước.

b. Hội nghị lần thứ tám BCHTWĐCSĐD (5-1941)

- Ngày 28- 1- 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước, trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam.

- 10 đến 19- 5- 1941 Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập, chủ trì Hội nghị lần 8 BCH TW Đảng tại Pắc Bó-Hà Quảng-Cao Bằng.

* Nội dung Hội nghị:

- Khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của CM VN là GPDT.

- Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu “giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng đất công…”

- Chủ trương ở mỗi nước Đông Dương thành lập một mặt trận riêng. Ở VN thành lập Mặt trận VN độc lập Đồng minh (Việt Minh) là mặt trận đoàn kết cả dân tộc Việt Nam, không phân biệt giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng. Các hội phản đế được thay bằng các hội cứu quốc.

- Xác định hình thái của cuộc k/n giành chính quyền là đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa.

- Đề ra chủ trương khởi nghĩa vũ trang, coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.

* Ý nghĩa:

- HN đã hoàn chỉnh chủ trương chiến lược chuyển hướng đấu tranh của Đảng được đề ra tại Hội nghị BCH TW Đảng tháng 11/1939.

- Khẳng định lại đường lối CM GPDT đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, đồng thời khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương Chính trị tháng 10/1930.

- Xúc tiến công cuộc chuẩn bị mọi mặt cho cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám

- Là sự chuẩn bị về đường lối và phương pháp cách mạng cho thắng lợi của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

- Có tầm quan trọng đặc biệt, quyết định đến thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945.

(9)

II. Công tác chuẩn bị khởi nghĩa giành chính quyền 1. Xây dựng lực lượng chính trị

Mở rộng MTVM, xây dựng và phát triển các hội Cứu quốc:

- Cao Bằng là nơi thí điểm xây dựng các đoàn thể “Cứu quốc”. Cuối năm 1942 khắp các châu ở Cao Bằng đều có Hội Cứu quốc, trong đó có 3 châu hoàn toàn.

- Từ Cao Bằng lan sang các tỉnh lân cận -> UB Việt Minh Cao-Bắc-Lạng được thành lập.

- Đầu năm 1943, tại hội nghị Võng La (Đông Anh - Phúc Yên), Đảng ta chủ trương mở rộng Mặt trận, các hội Cứu quốc thành lập ở nhiều thành phố, thị xã.

- Năm 1943, bản Đề cương văn hóa VN ra đời. Năm 1944, Hội văn hoá Cứu quốc được thành lập và Đảng dân chủ VN ra đời, gia nhập Việt Minh -> Lực lượng cách mạng được mở rộng.

- Đảng còn chú trọng vận động ngoại kiều và binh lính người Việt tham gia cách mạng.

- Báo chí của Đảng và của mặt trận Việt Minh đã góp phần vào việc tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng, hướng dẫn quần chúng đấu tranh.

→ Lực lượng chính trị quần chúng là lực lượng đông đảo nhất, một lực lượng cơ bản, giữ vai trò quyết định trong Tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Việt Minh là nơi tổ chức, giác ngộ và rèn luyện lực lượng chính trị, đồng thòi tạo điều kiện để xây dựng lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng.

2. Xây dựng lực lượng vũ trang:

- Sau k/n Bắc Sơn, Đảng chủ trương xây dựng thành những đội du kích , phát triển và thống nhất lại thành các đội Cứu quốc quân.

- 14 / 2 /1941, trung đội Cứu quốc quân I ra đời, hoạt động chủ yếu ở Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lạng Sơn.

- 15 /9 /1941, thành lập trung đội Cứu quốc quân II.

- Cuối năm 1941, ở Cao Bằng Nguyễn Ái Quốc thành lập các đội vũ trang tự vệ, tổ chức các lớp huấn luyện quân sự.

- 25/2/1944, Trung đội Cứu quốc quân III ra đời.

- Ngày 7/5/1944, Việt Minh ra chỉ thị “Sữa soạn K/n”

- 10/8/1944, TW Đảng kêu gọi ND “sắm vũ khí đuổi thù chung”.

(10)

- 22/12/1944 Đội VN tuyên truyền giải phóng quân thành lập. Lúc đầu, có 34 chiến sĩ, do đồng chí Võ Nguyên Giáp chỉ huy. Sau 2 ngày ra đời, Đội đã đánh thắng liên tiếp 2 trận Phay Khắt & Nà Ngần (Cao Bằng).

- Tháng 4/1945, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kì quyết định thống nhất lực lượng vũ trang, phát triển lực lượng bán vũ trang và xây dựng 7 chiến khu trong cả nước.

- Ngày 15/5/1945, Cứu quốc quân và Việt nam tuyên truyền giải phóng quân được thống nhất thành Việt Nam giải phóng quân.

- Lực lượng bán vũ trang cũng được xây dựng rộng khắp, ở cả nông thôn và thành thị, gồm các đội du kích, tự vệ và tự vệ chiến đấu.

→ Lực lượng vũ trang tuy còn ít về số lượng, thiếu thốn về trang bị, non yếu về trình độ tác chiến nhưng có vai trò rất quan trọng trong hoạt động vũ trang tuyên truyền, góp phần phát triển lực lượng chính trị; tiến công quân sự ở một số nơi gây thanh thế cho cách mạng, đồng thời là lực lượng xung kích, lực lượng nòng cốt hỗ trợ quần chúng nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền khi thời cơ đến.

Cả lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang đều là cơ sở của bạo lực cách mạng, là điều kiện để kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang trong tổng khởi nghĩa toàn dân, đập tan chính quyền của đế quốc và tay sai, thiết lập chính quyền cách mạng.

3. Xây dựng căn cứ địa cách mạng:

- Năm 1940, sau k/n Bắc Sơn, vùng Bắc Sơn - Võ Nhai được xây dựng thành một trung tâm căn cứ địa.

- 1941, Nguyễn Aí Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Người chọn Cao Bằng làm nơi đầu tiên để xây dựng căn cứ địa. Từ đó, căn cứ địa cách mạng ngày càng mở rộng, phát triển thành căn cứ Cao – Bắc – Lạng.

=> Đây là 2 căn cứ địa CM đầu tiên ở nước ta.

- Năm 1943, Ủy ban Việt Minh liên tỉnh Cao – Bắc- Lạng lập ra 19 ban “xung phong Nam tiến” để phát triển lực lượng xuống các tỉnh miền xuôi.

- Trong những vùng căn cứ cách mạng diễn ra các hoạt động sản xuất, xây dựng, chiến đấu, hoạt động của các đoàn thể cứu quốc và lực lượng vũ trang.

- Ngày 16/4/1945, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập UBDTGP VN và UBDTGP các cấp. Nhiều chiến khu của Trung ương và khu căn cứ của địa phương được xây dựng.

(11)

- Tháng 5/1945, Hồ Chí Minh ròi Cao bằng về Tuyên Quang. Người chọn Tân Trào làm trung tâm chỉ đạo cách mạng của cả nước.

- Tháng 6/1945, Khu giải phóng Việt bắc chính thức được thành lập, thực hiện 10 chính sách lớn của Việt Minh. Đó là căn cứ địa chung của cách mạng cả nước, là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam mới trong tương lai. Tân Trào là thủ đô khu giải phóng. Ủy ban chỉ huy lâm thời khu giải phóng được thành lập.

* Kết luận: Sau 1 thời gian chuẩn bị, xây dựng lực lượng, đến cuối năm 1945, căn cứ địa cách mạng được mở rộng, lực lượng chính trị đã tập hợp được đông đảo quần chúng,lực lượng vũ trang ra đời và phát triển nhanh. Thời cơ cách mạng đang đến gần.

III. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền

1. Khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến giữa tháng 8 – 1945) a. Hoàn cảnh lịch sử

* Thế giới:

- Đầu năm 1945, CTTG II bước vào giai đoạn kết thúc, Hồng quân Liên Xô giải phóng các nước Đông Âu và tiến vào nước Đức. quan Anh – MĨ giải phóng nước Pháp, rồi tiến công Đức từ phía Tây. Ở mặt trận Châu Á- Thái Bình Dương, quân Đồng minh phản công, giáng cho phát xít Nhật những đòn nặng nề.

→ Phe phát xít sắp thất bại

* Ở ĐD: Quân Pháp ráo riết hoạt động, chờ thời cơ để lật đổ Nhật Mâu thuẩn Nhật – Pháp gay gắt. Sau khi Mĩ chiếm Philippin, đường biển của Nhật xuống các căn cứ phía Nam bị cắt đứt, chỉ còn duy nhất đường bộ qua Đông Dương nên Nhật phải độc chiếm Đông Dương bằng mọi giá.

- 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp, độc chiếm ĐD→ tạo nên một cuộc khủng hoảng chính trị ở Đông Dương.

b. Chủ trương của Đảng :

- 9/3/1945, Ban Thường vụ trung ương Đảng họp tại làng Đình Bảng (Bắc Ninh) để đánh giá tình hình và đề ra chủ trương mới.

- 12/3/1945, Ban TVTU ra chỉ thị : “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta

* Nội dung:

(12)

- Xác định kẻ thù chính là phát xít Nhật và tay sai

- Thay khẩu hiệu “Đánh đuổi Pháp - Nhật” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”

- Hình thức đấu tranh: Từ bất hợp tác, bãi công, bãi thị đến biểu tình thị uy, vũ trang du kích và sẵn sàng chuyển qua hình thức tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.

- Phát động “cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa”.

c. Diễn biến:

- Ở khu căn cứ địa Cao - Bắc - Lạng, VNTTGPQ và Cứu quốc quân phối hợp với quần chúng giải phóng hàng loạt xã, châu, huyện,, thành lập chính quyền CM.

- Ở Bắc Kỳ và Bắc Trung Kỳ phong trào “phá kho thóc giải quyết nạn đói” thu hút hàng triệu người tham gia

- Phong trào khởi nghĩa từng phần giành chính quyền bộ phận diễn ra sôi nổi ở nhiều nơi

- Ở Quảng Ngãi, tù chính trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy, lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa, thành lập chính quyền cách mạng, đội du kích Ba Tơ ra đời

- Tù chính trị trong các nhà lao đấu tranh đòi tự do, vượt ngục ra ngoài tham gia cách mạng.

- Ở Nam Kì, phong trào Việt Minh hoạt động mạnh nhất ở Mỹ Tho và Hậu Giang.

* Ý nghĩa:

- Cao trào làm cho kẻ thù ngày càng suy yếu, thúc đẩy thời cơ Tổng khởi nghĩa mau đến

- Qua cao trào, lực lượng cách mạng phát triển vượt bậc, lực lượng trung gian ngã về phía cách mạng, quần chúng được tập dượt đấu tranh và sẵn sàng nổi dậy giành chính quyền, tạo ra đầy đủ những điều kiện chủ quan cho một cuộc tổng khởi nghĩa.

- Cao trào đã chuẩn bị trực tiếp cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám, đồng thời góp sức cùng Đồng minh tiêu diệt chủ nghĩa phát xít.

2. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 a. Điều kiện bùng nổ

* Điều kiện khách quan

- Sau khi phát xít Đức bị tiêu diệt, Liên Xô tuyên chiến với Nhật, đánh tan đạo quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc. Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống thành

(13)

phố Hirosima và Nagaxaki của Nhật. Trưa 15/8/1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện.

- Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim hoang mang, quân Đồng Minh chưa kịp vào Đông Dương

 Điều kiện khách quan thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến. Thời cơ cách mạng xuất hiện.

- Tuy nhiên một nguy cơ mới đang đến: Quân đội các nước đế quốc với danh nghĩa quân đồng minh chuẩn bị vào Đông Dương để giải giáp quân đội Nhật. Những thế lực phản động trong nước cũng đang tìm cách thầy đổi chủ. Chính vì thế, vấn đề giành chính quyền được đặt ra như một cuộc chạy đua nước rút với quân Đồng minh mà nhân dân VN không thể chậm trễ.

* Điều kiện chủ quan:

- Đảng đã có sự chuẩn bị đầy đủ về đường lối và phương pháp cách mạng, thể hiện tập trung ở Hội nghị lần thứ 8 ban chấp hành TW Đảng (5/1941)

- Lực lượng cách mạng cũng được chuẩn bị chu đáo trong 15 năm kể từ khi Đảng ra đời, được rèn luyện qua nhiều phong trào.

- Đến tháng 8/1945, toàn Đảng, toàn dân đã sẵn sàng, chủ động, kiên quyết hi sinh giành độc lập tư do.

- Tầng lớp trung gian khi Nhật đảo chính Pháp mới chỉ hoang mang, dao động nhưng đến lúc này đã rõ bản chất xâm lược của Nhật nên ngã hẳn về phía cách mạng.

b. Đảng kịp thời chớp thời cơ, phát động khởi nghĩa.

- 13/8/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốc, UB k/n ra quân lệnh số 1, phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước

- Từ 14 đến 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang) thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa, quyết định những vấn đề quan trọng về đối nội, đối ngoại sau khi giành chính quyền.

- Từ 16 đến 17/8/1945, Đại hội Quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, tthoong qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra UB giải phóng dân tộc VN do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.

c. Diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa

(14)

Tổng khởi nghĩa diễn ra trong vòng 15 ngày ( Từ 14/8 đến 28/8)

- Từ 14/8, tuy chưa nhận được lệnh Tổng khởi nghĩa nhưng căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương và vận dụng chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, nhiều địa phương đã phát động nhân dân nổi dậy khởi nghĩa và giành được thắng lợi.

- 16/8, một đơn vị giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ Tân Trào tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên.

- 18/8, bốn tỉnh giành chính quyền sớm nhất: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam.

- 19/8, Hà Nội giành chính quyền.

- 23/8, Huế giành chính quyền.

- 25/8, Sài Gòn giành chính quyền

Cuộc khởi nghĩa thắng lợi ở 3 thành phố lớn có tác dụng quyết định đối với thắng lợi trong cả nước

- 28/8, những địa phương cuối cùng giành chính quyền: Đồng Nai Thượng và Hà Tiên.

- 30/8, Bảo Đại thoái vị, trao ấn kiếm cho cách mạng, chế độ phong kiến Việt Nam hoàn toàn sụp đổ.

d. Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời

- 25/8/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh, TW Đảng, Uỷ ban Dân tộc giải phóng VN từ Tân Trào về đến Hà Nội

- 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập

* Nội dung bản Tuyên ngôn

- Tuyên bố độc lập, khai sinh ra nước VNDCCH

- Khẳng định quyết tâm bảo vệ độc lập của toàn thể DTVN

e. Nguyên nhân thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945

* Nguyên nhân chủ quan:

- Dân tộc ta vốn có truyền thống yêu nước nồng nàn, khi Đảng kêu gọi, cả dân tộc nhất tề đứng lên.

- Sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch HCM.

* Nguyên nhân khách quan:

(15)

Quân Đồng Minh đánh thắng phát xít  tạo điều kiện thuận lợi cho ND ta giành chính quyền.

f. Ý nghĩa lịch sử

* Đối với dân tộc:

- Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc ta. Phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp hơn 80 năm và Nhật gần 5 năm, lật nhào chế độ PK.

- Lập ra nước VNDCCH, nhân dân lao động làm chủ.

- Mở đầu kỷ nguyên mới của dân tộc: kỷ nguyên độc lập tự do; nhân dân lao động nắm chính quyền; giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng xã hội.

- Đảng Cộng sản Đông Dương từ chô phải hoạt động bí mật, bất hợp pháp trở thành một Đảng cầm quyền, chuẩn bị những điều kiện tiên quyết cho những thắng lợi tiếp theo.

* Đối với thế giới:

- Góp phần vào thắng lợi của cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa PX, chọc thủng hệ thống thuộc địa của CNĐQ, làm suy yếu CNĐQ.

- Cỗ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng, có ảnh hưởng trực tiếp đến cách mạng Campuchia và Lào.

g. Bài học kinh nghiệm

- Về chỉ đạo chiến lược: Đảng có đường lối đúng đắn, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn VN; nắm bắt tình hình TG chủ trương, biện pháp phù hợp, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.

- Về xây dựng lực lượng: Tập hợp rộng rãi các lực lượng yêu nước trong một mặt trận dân tộc thống nhất trên cơ sở liên minh công - nông, phân hoá kẻ thù cao độ, tiến tới đánh bại chúng.

- Về phương pháp cách mạng: Sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên chớp thời cơ phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước, đập tan bộ máy chính quyền của đế quốc và tay sai, thiết lập chính quyền cách mạng.

- Về xây dựng Đảng: Luôn kết hợp giữa tổ chức và đấu tranh, làm cho đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, đủ năng lực và uy tín lãnh đạo cách mạng thành công.

*---*---*

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Maâu thuaãn giöõa nhaân daân ta vôùi phaùt xít Phaùp- Nhaät B?. Maâu thuaãn giöõa nhaân daân ta vôùi phaùt xít

“Mười chính sách của Việt Minh Việt Nam độc lập đồng minh.. Có bản chương trình đánh Nhật,

Thoáng nhaát ba toå chöùc coäng saûn thaønh moät ñaûng duy nhaát, laáy teân laø Ñaûng coäng saûn Vieät Nam...

- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất phong trào dân tộc dân chủ ở nước ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ thu hút nhiều tầng lớp nhân dân tham gia với nhiều hình

- HS: trả lời phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh chứng tỏ tinh thần đấu tranh kiên cường bất khuất và năng lực cách mạng to lớn của quần chúng.. - GV bổ sung: Phong trào 1930

+ Trước cách mạng, đa số nông dân Nga không có ruộng đất, bị địa chủ phong kiến bóc lột → Sau khi cách mạng tháng Mười thành công, chính quyền Nga Xô viết quan tâm

Cuộc đấu tranh xây dựng và bảo vệ thành quả cách mạng ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng Mười Nga năm 1917.. Lê-nin tại Đại hội Xô viết toàn Nga lần thứ hai

Giai cấp tư sản Đức giữa thế kỷ XIX, chính vì thế, được cho l| đã tự cho phép chính họ trở thành các lực lượng lệ thuộc vào các tầng lớp tinh hoa thống trị tiền công