• Không có kết quả nào được tìm thấy

Hướng dẫn chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá đúng bài làm của thí sinh

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Hướng dẫn chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá đúng bài làm của thí sinh"

Copied!
3
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

1

UBND TỈNH THÁI NGUYÊN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HƯỚNG DẪN CHẤM

THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN NĂM HỌC 2013 - 2014

MÔN THI: NGỮ VĂN (Chuyên)

( Bản hướng dẫn chấm gồm có 03 trang)

I. Hướng dẫn chung

- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá đúng bài làm của thí sinh. Trách cánh chấm đếm ý cho điểm.

-Vì là thi chọn học sinh chuyên Văn nên khi vận dụng đáp án và thang điểm, giám khảo cần chủ động, linh hoạt với tinh thần trân trọng bài làm của học sinh. Đặc biệt là những bài viết có cảm xúc, có ý kiến riêng thể hiện sự độc lập, sáng tạo trong tư duy và trong cách thể hiện để phát hiện những học sinh có năng khiếu thật sự.

- Nếu có việc chi tiết hóa điểm các ý cần phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm và được thống nhất trong toàn hội đồng chấm thi.

- Điểm toàn bài là tổng điểm của các câu hỏi trong đề thi, chấm điểm lẻ đến 0,25 và không làm tròn.

II. Đáp án và thang điểm Câu 1 (2,0 điểm)

A. YÊU CẦU CẦN ĐẠT

Học sinh cần vận dụng những kiến thức đã học về trường từ vựng để phân tích nét nổi bật của việc dùng từ trong bài thơ:

- Các từ (áo) đỏ, (cây) xanh, (ánh) hồng; ánh (hồng), lửa, cháy, tro tạo thành hai trường từ vựng: trường từ vựng chỉ màu sắc và trường từ vựng chỉ lửa và những sự vật, hiện tượng có quan hệ liên tưởng với lửa. Các từ thuộc hai trường từ vựng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau. Màu áo đỏ của cô gái thắp lên trong mắt chàng trai (và bao người khác) ngọn lửa. Ngọn lửa đó lan tỏa trong con người anh làm anh say đắm, ngất ngây (đến mức có thể cháy thành tro) và lan ra cả không gian, làm không gian cũng biến đổi màu sắc (cây xanh như cũng ánh theo hồng).

- Nhờ nghệ thuật dùng từ, bài thơ đã xây dựng được những hình ảnh gây ấn tượng mạnh với người đọc. qua đó thể hiện độc đáo một tình yêu mãnh liệt và cháy bỏng.

B. BIỂU ĐIỂM

- Điểm 2: Đảm bảo yêu cầu đã nêu. Diễn đạt tốt.

- Điểm 1: Trả lời được một số ý cơ bản nhưng còn sơ sài. Chưa nêu được ý nghĩa chung.

- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không viết được gì.

Câu 2 (3,0 điểm)

A. YÊU CẦU CẦN ĐẠT I. Yêu cầu về kĩ năng

- Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội

- Văn phong trong sáng, ngôn từ chọn lọc, lập luận chặt chẽ, sắc sảo.

- Bố cục hoàn chỉnh, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp.

II. Yêu cầu về nội dung

Trên cơ sở gợi ý của đoạn trích từ bức thư học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng bài làm cần đảm bảo một số nội dung sau đây:

(2)

2

- Lòng biết ơn là tình cảm mang tính đạo đức được thể hiện ở thái độ biết quý trọng những gì mà người khác đem đến cho mình, ở hành động chân thành muốn làm điều tốt đẹp để đáp trả lại người mà mình mang ơn.

- Những người ta cần biết ơn trước hết là cha mẹ, thầy cô giáo. Vì công ơn sinh thành, nuôi dưỡng của cha mẹ; vì công ơn dạy dỗ của các thầy cô giáo.

- Ta cần phải có những hành động, việc làm cụ thể để bày tỏ lòng biết ơn đối với cha mẹ, thầy cô; phải tránh những lời nói, việc làm khiến cha mẹ, thầy cô phải phiền lòng, bản thân phải ân hận.

* Lưu ý: khi làm bài, học sinh không chỉ dừng lại ở việc nói những điều chung chung về lòng biết ơn mà phải thể hiện được cảm xúc chân thành của mình khi nói về cha mẹ, thầy cô; có những liên hệ đối với một số hiện tượng sa sút về đạo đức xảy ra trong các mối quan hệ giữa con cái với cha mẹ, giữa học sinh với thầy cô giáo.

B. BIỂU ĐIỂM

- Điểm 3: Đáp ứng được những yêu cầu cụ thể của đề bài. Có thể không theo hướng như gợi ý nhưng phải có sức thuyết phục. Bài làm thể hiện sự chặt chẽ, logic trong lập luận, mạch lạc trong tư duy và sâu sắc về vốn tri thức.

- Điểm 2: Cơ bản đáp ứng được yêu cầu của đề tuy nhiên lập luận chưa thật chặt chẽ, còn một vài lỗi chính tả, diễn đạt.

- Điểm 1: Đáp ứng được một số yêu cầu đã nêu nhưng lập luận thiếu sức thuyêt phục, còn mắc nhiều lỗi.

- Điểm 0: Lạc đề hoặc không làm bài.

Câu 3 (5,0 điểm)

A. YÊU CẦU CẦN ĐẠT I. Yêu cầu về nội dung

Trên cơ sở những hiểu biết về ba bài thơ học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau đây:

1. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận

2. Phân tích chứng minh làm sáng tỏ vấn đề a) Điểm giống nhau:

- Đều là hình ảnh thiên nhiên đẹp, trong sáng.

- Đều là người bạn tri kỉ với con người trong lao động, trong chiến đấu và trong sinh hoạt hàng ngày.

b) Điểm khác nhau:

- Trăng trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu

+ Trăng là biểu tượng đẹp của tình đồng chí gắn bó, keo sơn trong cuộc chiến đấu gian khổ ở giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.

+ Trăng là hình tượng hiện thực và lãng mạn, là biểu tượng cho cuộc sống hòa bình, là hình ảnh của quê hương đất nước.

+ Trăng còn là vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ lạc quan, lãng mạn.

- Trăng trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận:

+ Trăng như cánh buồm chuyên chở và nâng lên niềm vui hào hứng của những người lao động.

+ Trăng là nét vẽ tài tình tạo nên bức tranh biển đêm tráng lệ, rực rỡ sắc mầu.

- Trăng trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy:

+ Trăng trong quá khứ: gắn bó với tuổi thơ hạnh phúc; là người bạn tri kỉ

+ Trăng trong hiện tại: là người dưng đột ngột gặp lại trong một đêm thành phố mất điện khiến nhà thơ giật mình, day dứt, suy nghĩ về cách sống hiện tại của mình,

(3)

3

trăng là vị quan tòa thức tỉnh lương tâm và nhắc nhở con người không lãng quên quá khứ, sống ân nghĩa, thủy chung.

3. Đánh giá chung

- Vầng trăng trong Đồng chí và Đoàn thuyền đánh cá chỉ hiện lên chốc lát còn vầng trăng trong Ánh trăng lại gắn bó với một đời người.

- Nếu vầng trăng trong Đồng chí và Đoàn thuyền đánh cá chỉ soi vào phần tươi đẹp của cuộc sống con người vào chính diện cuộc đời thì vầng trăng trong Ánh trăng lại soi rọi vào góc khuất tâm hồn con người để thức tỉnh lương tri giúp người ta biết sống tình nghĩa, thủy chung.

- Với sự sáng tạo tài tình của ba nhà thơ, hình ảnh trăng trong ba tác phẩm thật sự là những hình ảnh đẹp, để lại trong lòng độc giả những cảm xúc dạt dào, sâu lắng.

II. Yêu cầu về hình thức

- Đúng kiểu bài, bố cục rõ ràng, hợp lý.

- Lập luận chặt chẽ. Diễn đạt mạch lạc.

- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

B. BIỂU ĐIỂM

- Điểm 5: Đáp ứng tốt yêu cầu của đề. Văn viết có cảm xúc, lập luận chặt chẽ, tìm được dẫn chững tiêu biểu để làm sáng tỏ vấn đề. Bài làm chứng tỏ được năng lực cảm thụ văn chương tinh tế, sâu sắc của thí sinh.

- Điểm 4: Cơ bản đáp ứng được yêu cầu của đề. Văn viết có cảm xúc, lập luận tương đối chặt chẽ. Tỏ ra có năng lực cảm thụ văn chương. Tuy nhiên vẫn còn một số lỗi nhỏ về diễn đạt.

- Điểm 3: Đáp ứng được tương đối đầy đủ nhưng yêu cầu của đề bài nhưng chưa sâu. Còn mắc lỗi diễn đạt, chính tả, ngữ pháp.

- Điểm 2: Bài viết có ý nhưng chưa đủ, còn mắc lỗi diễn đạt, chính tả, ngữ pháp.

Hoặc đáp ứng được phần lớn yêu cầu kiến thức kể trên nhưng lập luân không chặt chẽ, ngôn từ thiếu chọn lọc, bố cục chưa hoàn chỉnh.

- Điểm 1: Bài sơ sài, tản mạn, còn nhiều thiếu sót về nội dung. Diễn đạt lủng củng, tối nghĩa, mắc nhiều lỗi chính tả.

- Điểm 0: Lạc đề hoặc không viết được gì.

---- Hết----

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Lưu ý: Sau đây chỉ là gợi ý một cách giải và dự kiến cho điểm tương ứng, nếu thí sinh giải bằng cách khác và đúng, các giám khảo dựa trên gợi ý cho điểm của hướng dẫn

Hoạt động 2 : Chức năng của từng cơ quan kể trên Dựa vào nội dung đã học hãy cho biết chức năng của các cơ quan : hô hấp , tuần hoàn , bài tiết nước tiểu và cơ

- Sau tín hiệu kết thúc bài 3 thí sinh có 03 phút để hoàn thành phần thi nghe (có tín hiệu nhạc kết thúc phần

(1 điểm) 2) Hãy đặt một nhan đề phù hợp với nội dung của bài thơ.

Lưu ý: Sau đây chỉ là gợi ý một cách giải và dự kiến cho điểm tương ứng, nếu thí sinh giải bằng cách khác và đúng, các giám khảo dựa trên gợi ý cho điểm của hướng

Giám khảo cần đánh giá bài làm của thí sinh trong tính tổng thể ở từng câu và cả bài, không đếm ý cho điểm một cách máy móc, nhằm đánh giá học sinh trên các phương

- Trên cơ sở những hiểu biết về bài thơ “Sóng” – Xuân Quỳnh, học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau :

Based on the surveys and statistics conducted, this essay analyses the reality of time management of students at Vinh University in the recent time, then