Lão Hạc
(Nam Cao)
Tiết 13-14
L ÃO HẠC
(Nam Cao) I.Tác giả - tác phẩm
1. Tác giả NC (1917- 1951) - Tên thật: Trần Hữu Tri
- Quê: Hà Nam
- Là nhà văn hiện thực xuất sắc viết về người nông dân nghèo đói bị vùi dập và người trí thức nghèo sống mòn mỏi, bế tắc trong xã hội cũ.
Tiết 13-14
(Nam Cao)
Truyện ngắn
1941 1942 1943 1944
Truyện dài
1944
2. Tác phẩm
Truyện ngắn Truyện ngắn Truyện ngắn Truyện ngắn Truyện ngắn
1941 1942 1943
1941 1942 1943 1944
1941 1942
1944
Truyện dài
1944
Truyện dài
1944
Truyện dài
1944 Trăng sáng
Lão Hạc Trăng sáng
Trăng sáng Trăng sáng
Tiết 13-14
(Nam Cao) 2. Tác phẩm
Lão Hạc là một tác phẩm tiêu biểu của nhà văn Nam Cao, được đăng báo lần đầu năm 1943.
2. Tác phẩm
Tiết 13-14
(Nam Cao)
* Tóm tắt tác phẩm
- Lão Hạc là người cô đơn, vợ mất, con bỏ đi đồn điền cao su, lão nuôi, yêu quý con Vàng, kỷ niệm của con trai lão.
- Đói kém, bị ốm, phải tiêu vào tiền dành dụm cho con → LH phải bán con Vàng
- Nhờ ông giáo trông hộ vườn, giữ tiền ma chay cho mình → tự tử bằng bả chó.
* Bố cục đoạn trích
-Đoạn 1: “Hôm sau…cũng xong” Lão Hạc kể chuyện bán chó và nhờ ông giáo hai việc…ông giáo an ủi lão Hạc
- Đoạn 2: “Luôn mấy hôm…đáng buồn”
cuộc sống của LH sau đó, thái độ của Binh Tư và ông giáo
- Đoạn 3: “Không! Cuộc đời…một sào”
Cái chết của LH 3 đoạn
Tiết 13-14
(Nam Cao) II. Đọc-Hiểu văn bản
1. Nhân vật lão Hạc
a. Tâm trạng của lão Hạc xung quanh việc bán “cậu Vàng”
* Tình cảm của lão Hạc đối với “cậu Vàng”:
Tiết 13-14
(Nam Cao) II. Đọc-Hiểu văn bản
1. Nhân vật lão Hạc
a. Tâm trạng của lão Hạc xung quanh việc bán “cậu Vàng”
* Tình cảm của lão Hạc với con Vàng - trước khi bán :
+ Gọi con chó là cậu Vàng như một bà hiếm hoi gọi con cái + Bắt rận, đem ra ao tắm
+ Cho ăn cơm….cái bát như một nhà giàu + Nhắm vài miếng lại gắp cho nó một miếng
+ Chửi yêu, nói với nó như nói một đứa cháu “À không, ông không giết… ông nuôi”
Tình yêu tha thiết với loài vật – nhân hậu.
* Sau khi bán “cậu Vàng”
+ Lão cố làm ra vui vẻ, cười như mếu + Đôi mắt lão ầng ậng nước
+ Mặt … co rúm, vết nhăn xô lại, ép …nước mắt
+ Cái đầu ….ngoẹo, miệng móm mém…mếu + Lão hu hu khóc
- Tác giả dùng nhiều từ tượng hình, từ tượng thanh miêu tả ngoại hình để bộc lộ nội tâm nhân vật
Tâm trạng đau khổ tột cùng - “Thì ra tôi già…lừa một con chó”
→ Day dứt, ngậm ngùi, mặc cảm mình là kẻ có tội .
Lão Hạc là người sống tình nghĩa thủy chung, yêu thương loài vật; người cha có tình yêu
thương con sâu sắc.
Tiết 13-14
(Nam Cao) b. Việc làm của lão Hạc trước khi chết
Trước khi chết lão Hạc đã cậy nhờ ông giáo những điều gì?
- Nhờ ông giáo:
+ giữ hộ ba sào vườn cho con trai
+ gửi 30 đồng để lo hộ đám tang cho mình
- Duy trì cuộc sống: ăn khoai, củ
chuối, sung luộc, rau má, củ ráy, bữa trai bữa ốc.
- Từ chối mọi sự giúp đỡ gần như là hách dịch
Coi trọng bổn phận làm cha, coi trọng danh
giá làm người.
Em hãy cho biết nguyên nhân cái chết của lão Hạc? Ý nghĩa của cái
chết ấy?
0 1
2
3
4
5
6
7
8
10 9
20 30
40
50
60 70
80 90
Tiết 13-14
(Nam Cao) c. Cái chết của lão Hạc
* Nguyên nhân:
+ Tình cảnh đói khổ túng quẫn (đó cũng là số phận cơ cực đáng thương của những người dân nghèo trước CMT8)
+ Muốn bảo toàn căn nhà, mảnh vườn cho con; không muốn gây phiền hà cho hàng xóm láng giềng.
“…lão Hạc…vật vã, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. lão tru tréo, bọt mép sùi ra…giật mạnh…lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết”.
→ cái chết dữ dội, bi thảm
Bộc lộ rõ số phận, nhân phẩm của người nông dân nghèo trước CMT8: nghèo khổ, bế tắc, cùng đường, giàu tình thương và lòng tự trọng. Qua đó, tố cáo mạnh mẽ sự tàn ác bất nhân của chế độ phong kiến.
Tiết 13-14
(Nam Cao) 2. Nhân vật ông Giáo
* Tình cảm đối với lão Hạc - “Tôi muốn ôm choàng lấy lão mà khóc”
- “Tôi giấu giếm vợ tôi, thỉnh thoảng giúp ngấm ngầm lão”
- Giữ hộ lão Hạc mảnh vườn và ba mươi đồng bạc
-
Đồng cảm, xót thương cho hoàn cảnh Lão Hạc.- Luôn tìm cách giúp đỡ, an ủi và tỏ lòng quý trọng
nhân cách Lão Hạc.
Em thấy thái độ, tình cảm của
nhân vật “tôi”
đối với lão Hạc như thế nào?
- “ Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn…”.
-“ Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác”
Tại sao ông giáo lại có những suy nghĩ trái ngược như thế?
Em hiểu những ý nghĩ đó của ông giáo như thế nào?
0 1
2
3
4
5
6
7
8
10 9
20 30
40
50
60 70
80 90
Tiết 3 : Luyện tập
* Suy nghĩ của ông Giáo về cuộc đời
- Khi nói chuyện với Binh Tư
“Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn”
+ Buồn vì: đói nghèo có thể đổi trắng thay đen, biến người lương thiện như LH trở thành kẻ trộm cắp như Binh Tư
+ Buồn vì: một con người như LH đành phải biến chất vì không còn tìm đâu ra miếng ăn tối thiểu hàng ngày
- Khi chứng kiến lão Hạc chết
“Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn”
+ Vì không có gì hủy hoại được nhân phẩm của người lương thiện như LH để ta có quyền hy vọng và tin tưởng ở con người.
“Hay vẫn đáng buồn theo một nghĩa khác”
+ Vì người tốt như LH mà hoàn toàn vô vọng, phải tìm đến cái chết như một sự giải thoát tự nguyện và bất đắc dĩ
- Khi nói chuyện với vợ:
“ Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ…không bao giờ ta thương”
+ Đây là lời triết lý lẫn cảm xúc trữ tình xót xa.
+ Khẳng định 1 thái độ sống, một cách ứng xử mang tinh thần nhân đạo : Cần phải quan sát, suy nghĩ, nhìn nhận con người sống quanh mình bằng lòng đồng cảm, bằng đôi mắt của tình thương.
+ Nêu một phương pháp đúng đắn, sâu sắc khi đánh giá con người:
phải biết đặt mình vào cảnh ngộ cụ thể của người khác thì mới hiểu và cảm thông đúng.
Ông giáo là người hiểu đời, hiểu người, chan chứa tình yêu thương và lòng nhân ái sâu sắc. Người trọng nhân cách không mất niềm tin vào những điều tốt đẹp của con người.
1. Trong tác phẩm “Lão Hạc”, đâu là chi tiết nghệ thuật quan trọng nhất:
a. Chi tiết lão Hạc bán chó
b. Chi tiết lão Hạc xin bả chó
c. Chi tiết lão Hạc tự tử bằng bả chó d. Tất cả đáp án trên đều đúng
b
2. Điều gì lớn nhất ở người nông dân đã khiến NC bày tỏ thái độ trân trọng sâu sắc, qua nhân vật lão Hạc?
a. Tình cảnh khốn cùng của họ
b. Lòng yêu thương đối với con cái và với cả con vật nuôi.
c. Ý thức tự trọng và nhân cách cao đẹp
c
3. Nam Cao là nhà văn hiện thực xuất sắc viết về đề tài:
a. Người nông dân nghèo bị áp bức
b. Người trí thức nghèo sống mòn mỏi trong xã hội cũ.
c. Cả hai đề tài trên.
c