TUẦN 16 Ngày soạn: 20/12/2020
Ngày giảng:
Tiết 61
HƯỚNG DẪN VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3
I. Mục tiêu cần đạt : giúp học sinh
1. Kiến thức: củng cố cho học sinh nắm vững hơn nữa về kiến thức bài thuyết minh. Giúp HS nắm được những giá trị đặc sắc của các văn bản truyện kí Việt Nam đã học.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng làm bài văn thuyết minh, kĩ năng đọc – hiểu văn bản.
Nhận ra được ưu nhược diểm của hai bài kiểm tra và có hướng sửa chữa, khắc phục những lỗi sai trong bài viết của mình .
3. Thái độ: Giáo dục ý thức phê và tự phê.
4. Phát triển năng lực: năng lực sử dụng ngôn ngữ khi nhận xét, đánh giá;
năng lực giao tiếp trong việc lắng nghe tích cực, thể hiện sự tự tin chủ động trong việc nhận ra và sửa chữa lỗi bài viết.
II. Chuẩn bị
- GV chấm chữa bài, bảng phụ ghi lỗi sai của HS
- HS: ôn tập văn thuyết minh, ôn tập văn bản truyện kí đã học III. Ph ương pháp
Thuyết trình, đàm thoại, nhóm IV
. Tiến trình dạy học và giáo dục 1. Ổn định tổ chức lớp (1’)
2. Kiểm tra 3. Bài mới
A. Trả bài tập làm văn số 3- văn bản thuyết minh I. Đề bài: GV đọc đề bài
II. Phân tích đề (2p)
Đề bài: Thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam 1 Thể loại: thuyết minh
2. Đối tượng: chiếc nón lá
3. Phạm vi: đồ vật trong thực tế cuộc sống
Ngày soạn: 20/12/2020 Ngày giảng:
Tiết 62
Văn bản:
ĐẬP ĐÁ Ở CÔN LÔN (Phan Châu Trinh)
I.MỤC TIÊU BÀI DẠY:
1. Kiến thức:
- Sự mở rộng kiến thức về văn học cách mạng đầu thế kỉ XX.
- Chí khí lẫm liệt, phong thái đàng hoàng của nhà chí sĩ yêu nước Phan Châu trinh.
- Cảm hứng hào hùng, lãng mạn được thể hiện trong bài thơ.
2.Kĩ năng.
- Đọc- hiểu văn bản thơ văn yêu nước viết theo thể thơ thất ngôn bát cú đường luật.
- Phân tích được vẻ đẹp hình tượng nhân vật trữ tình trong bài thơ.
- Cảm nhận được hình ảnh, giọng điệu trong bài thơ.
3. Định hướng phát triển năng lực:
- Giao tiếp: trao đổi, trình bày suy nghĩ về tình yêu quê hương, đất nước;Chí khí lẫm liệt, phong thái đàng hoàng của nhà chí sĩ yêu nước .
- Suy nghĩ sáng tạo: Phân tích, bình luận giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, vẻ đẹp của hình ảnh thơ.
- Xác định giá trị bản thân: tôn trọng và sống có trách nhiệm với quê hương, đất nước.
4. Thái độ:
- Trân trọng và cảm phục những người cách mạng, một lòng vì nước vì dân.
* Các nội dung tích hợp:
- GD tư tưởng Hồ Chí Minh: Liên hệ với bản lĩnh người chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh trong thời gian bị tù đày trong nhà ngục của Tưởng Giới Thạch.
- GD KNS:
+ Kĩ năng giao tiếp: trình bày, trao đổi về tiếng lòng yêu nước của Phan Châu Trinh khi bị bắt, từ đầy ở Côn Đảo;
+ KN tư duy sáng tạo: nêu vấn đề, phân tích, bình luận về vẻ đẹp anh hùng, tư thế hiên ngang bất khất kiên cường của người chí sĩ yêu nước, về quan niệm sống của trang nam nhi vượt qua mọi khó khăn để trị nước cứu đời;
+ KN tự nhận thức bài học về tình yêu quê hương đất nước và sự xả thân vì nghĩa lớn qua tác phẩm. (Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, diễn đạt sáng tạo,...)
- GD đạo đức: tôn vinh, biết ơn những người đã xả thân vì nước; lên án kẻ thù cướp nước, đàn áp người yêu nước; có khát vọng độc lập, hòa bình.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
- GV: Giáo án, tư liệu tham khảo,máy chiếu: tranh minh hoạ.
- HS: Soạn bài, học bài cũ
III. PHƯƠNG PHÁP- KĨ THUẬT DẠY HỌC
* Phương pháp:
- Nghiên cứu trường hợp điển hình, vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình, giảng bình...
* Kỹ thuật dạy học:
- Học theo nhóm: thảo luận, trao đổi, phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- Động não: suy nghĩ về hình tượng nhân vật trữ tình trong bài thơ.
- Liên tưởng, tưởng tưởng về vẻ đẹp hình ảnh thơ...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY 1.Ổn định tổ chức:
2.Kiểm tra bài cũ
? Đọc thuộc lòng bài thơ “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác” và nêu những nét đặc sắc về nội dung, nghệ thuật của bài thơ
- Yêu cầu:
+ Đọc chính xác câu, từ trong bài thơ. Đọc to, rõ ràng, diễn cảm.
+ Đặc sắc về ND – NT: Bằng giọng điệu hào hùng có sức lôi cuốn mạnh mẽ, bài thơ đã thể hiện phong thái ung dung, đường hoàng và khí phách kiên cường, bất khuất vượt lên trên cảnh tù ngục khốc liệt của nhà chí sĩ yêu nước Phân Bội Châu.
HS nhận xét, GV: Nhận xét và Cho điểm.
3. Bài mới
Hoạt động: Khởi động
Mục tiêu: tạo tâm thế tiếp cận bài học Hình thức: hoạt động cá nhân
PP: động não, trình bày
?Nêu những hiểu biết của em về Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh, dựa vào kiến thức lịch sử
GV:Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh là những nhà nho yêu nước, tiếp thu tư tưởng mới, quyết tâm đêm hết tài sức của mình thực hiện khát vọng xoay chuyển đất trời, đánh đuổi giặc thù, chấn hưng đất nước, dấy lên phong trào cách mạng sôi nổi ở VN trong mấy chục năm đầu thế kỉ XX. Cả hai đều từng bị kẻ thù bắt, tù đày nhiều năm. Trong tù, các cụ- những chí sĩ cách mạng thường hay làm thơ để bày tỏ chí khí của mình. Bài thơ “ Đập đá ở Côn Lôn “ là một trong số các bài được sáng tác trong hoàn cảnh ấy.
Hoạt động của Thầy và Trò Hoạt động 1: Tìm hiểu tác giả-TP.
- Mục đích: HS hiểu về thân thế sự nghiệp sáng tác của tác giả và hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
- Phương pháp: Vấn đáp, phân tích, gợi tìm, trình bày
- Thời gian: 8 phút.
- Cách thức tiến hành:
Nội dung I. Giới thiệu chung
1. Tác giả:
? Em hãy giới thiệu một vài nét cơ bản về tác giả Phan Châu Trinh
HS trả lời, GV: Bổ sung
Máy chiếu chân dung tác giả và TP.
- Phan Châu Trinh ( 1782- 1926 , hiệu là Tây Hồ, biệt hiệu Hi Mã, quê làng Tây Lộc huyện Hà Đông ( Nay là thôn Tây Hồ, xã Tam Phước, huyện Tam Kì), tỉnh Quảng Nam. Thi đậu Phó bảng, làm quan một thời gian ngắn rồi bỏ quan, chuyên tâm vào sự nghiệp cứu nước. Trong những năm đầu thế kỉ XX, Phan Châu Trinh là ngiười đầu tiên đề xướng dân chủ, đòi bãi bỏ chế độ quân chủ ở Việt Nam. Hoạt động cứu nước của ông đa dạng, phong phú và sôi nổi ở trong nước, có lúc ở Pháp, Nhật
- Phan Châu Trinh là người giỏi biện luận và có tài văn chương. Văn chính luận của ông rất hùng biện và đanh thép; thơ văn trữ tình thấm đẫm tinh thần yêu nước và dân chủ.
? Kể tên những tác phẩm chính của Phan Châu Trinh
- Các tác phẩm chính: Các tập thơ: Tây Hồ thi tập, Tính quốc hồn ca, Xăng- tê thi tập;
triuyện thơ dịch: giai nhân kì ngộ và nhiều áng thơ văn khác
Máy chiếu trang bìa 1 số TP.
? Đặc điểm thơ của Phan Châu Trinh HS: Hùng biện, đanh thép, thấm đẫm tư tưởng yêu nước và dân chủ.
? Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ
HS: 1908 Phan Châu Trinh bị khép tội xúi giục nhân dân nổi loạn trong phong trào chống thuế ở Trung Kì nên bị bắt, bị kết án chém và đày ra Côn Đảo
- Bài thơ “Đập đá ở Côn Lôn” làm trong lúc ông cùng các tù nhân khác bị bắt lao động khổ sai...
Máy chiếu hình ảnh về nhà tù Côn Đảo.
Hoạt động 2: Đọc- hiểu văn bản.
- Mục đích: HS đọc – hiểu VB về nội dung, ý nghĩa, nghệ thuật.
- Phương pháp: Vấn đáp, phân tích, gợi
- Phan Châu Trinh ( 1872 – 1926) quê ở Quảng Nam.
- Tham gia hoạt động cứu nước rất sôi nổi những năm đầu thế kỉ XX.
- Là người giỏi biện luận và có tài văn chương.
- Văn chương của ông thấm đẫm tinh thần yêu nước và tinh thần dân chủ.
2. Tác phẩm:
- Ra đời năm 1908, khi tác giả đang bị bắt và bị đày tại Côn Đảo.
II.Đọc- Hiểu văn bản.
tìm, trình bày
- Thời gian: 25 phút.
- Cách thức tiến hành:
? Đề xuất giọng đọc cho phù hợp ?
-HS đề xuất giọng đọc: Giọng điệu thể hiện khẩu khí ngang tàng, hào hùng của tác giả.
- GV: Đọc mẫu 1 lần - Gọi 2 HS đọc lại
? Cần chú ý các chú thích nào? Vì sao HS đóng vai chuyên gia giải đáp chú thích.( Hoạt động trải nghiệm sáng tạo) - Chú ý các chú thích 1, 4 ,5, 6 là các từ khó, từ cổ, từ chỉ địa danh.
? Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào
? Em hãy thuyết minh về đặc điểm của thể thơ đó?Em đã học những bài thơ nào cũng được viết theo thể thơ đó?
- Máy chiếu chốt đáp án về thể thơ của bài
? Chỉ ra phương thức biểu đạt của bài thơ
? Phần nội dung nào sử dụng tự sự như một yếu tố để biểu cảm
HS: Công việc đập đá.
? Nội dung nào thuần tuý là biểu cảm HS: biểu cảm từ suy nghĩ việc đập đá
? Đọc bài thơ em thấy có nội dung cơ bản nào? tìm các câu tương ứng?
HS:
4 câu đầu-> hình ảnh người tù và công việc đập đá.
4 câu cuối-> Cảm nghĩ của tác giả (suy nghĩ từ việc đập đá).
? Đọc 4 câu thơ đầu
? Hai câu đề đã trực tiếp miêu tả người đập đá như thế nào
HS: - Tư thế - Địa điểm.
? Nhận xét của em về hình ảnh này
HS: Gợi tư thế đứng không phải là của con người bình thường mà là thế đứng của kẻ “làm trai”: Hiên ngang sừng sững giữa đất trời Côn Lôn
GV: Làm trai theo quan niệm nhân sinh
1. Đọc- chú thích
- Thể thơ: Thất ngôn bát cú ĐL.
- Phương thức biểu đạt: biểu cảm kết hợp tự sự
2. Bố cục: 2 phần
4 câu đầu-> hình ảnh người tù và công việc đập đá
4 câu cuối-> Cảm nghĩ của tác giả (suy nghĩ từ việc đập đá)
3. Phân tích
a. Hình ảnh người tù và công việc đập đá
*Công việc:
- Địa điểm: Côn Lôn
-Điều kiện: giữa nắng và gió.
- Công việc: đập đá -> Công việc nặng nhọc, hình thức lao động khổ sai
truyền thống: đã sinh làm trai thì phải khác đời ( Phan Bội Châu). Các nhà nho xưa thường nói đến chí làm trai:
- Nguyễn Công Trứ:
Chí làm trai Nam, Bắc, Tây, Đông Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể Hay:
Đã mang tiếng ở trong trời đất Phải có danh gì với núi sông
-> Câu thơ như toát lên một vẻ đẹp của một đấng nam nhi đường hoàng đứng giữa đất trời Côn Lôn biển rộng, non cao-> Bút pháp lãng mạn
- Phan Châu Trinh cho rằng mình có mặt ở nơi đây là để thực hiện “chí làm trai” của mình. Thì ra nhà thơ chủ động đến nơi đây chứ không phải là bị bắt, không phải là đi tù đày
- Côn Lôn chỉ nghe nhắc đến là đã ghê sợ bởi nơi đó là một nơi một đi khó có ngày trở lại. Bởi nơi đó là lao động khổ sai, là gông cùm, là đánh đập. Vậy mà người tù vẫn vững vàng sừng sững đứng giữa đất trời Côn Lôn- điều đó đã là anh hùng rồi->
Câu 1 đã khắc hoạ tư thế đứng của người anh hùng
- Hình ảnh ấy còn được thể hiện qua công việc đập đá
? Công việc đập đá là một công việc như thế nào
HS: Công việc khổ sai, nặng nhọc buộc người tù phải làm trong hoàn cảnh khắc nghiệt giữa hòn đảo trơ trọi ở ngoài biển khơi.
GV: Côn Đảo được coi là địa ngục trần gian. Thực dân Pháp đưa hình thức lao động này để đày ải người tù đến khi kiệt sức không còn ý chí để đấu tranh nữa.
- Sức mạnh, hiệu quả công việc: lừng lẫy làm cho lở núi non.
? Thực tế là như vậy nhưng qua hai câu thơ của Phan Châu Trinh em cảm nhận thấy điều gì
HS: Nhân vật trữ tình hiện lên oai phong lẫm liệt như đang xẻ núi khơi sông
*Hình ảnh người tù
- Tư thế: Đứng giữa-> Hiên ngang, sừng sững giữa đất trời
-> Miêu tả bối cảnh không gian đồng thời tạo dựng tư thế đứng của con người
+ Xách búa,ra tay->hành động quả quyết, mạnh mẽ
+làm cho lở núi non, đánh tan...
-> NT khoa trương, đối xứng hài hoà
làm nổi bật ý thơ “ làm trai phải lạ ở trên đời”
-> Tư thế hiên ngang, ngạo nghễ giữa ngục tù xiềng xích.
GV: Giải thích quan niệm nhân sinh truyền thống “Làm trai”
? Đọc hai câu thực, em hình dung như thế nào về con người trong câu thơ
HS: Đang làm việc hết mình, tung hoành ngang dọc, đạp phá quyết liệt.
+ Xách búa- đánh tan + Ra tay- đập bể
? Nét độc đáo của 2 câu thơ là gì? tác dụng của cách thể hiện này
HS: Hình ảnh đối xứng hài hoà, ngân vang âm thanh nhịp điệu của công việc->
hoạt động của người dũng sĩ có sức mạnh phi thường, công việc đập đá, lao động khổ sai trở thành một hoạt động rời non lấp biển của một anh hùng thần thoại vang động cả đất trời Côn Lôn.
? Nhận xét về khẩu khí của tác giả
HS: Ngang tàng, ngạo nghễ, coi thường mọi thử thách gian nan.
? Khái quát lại ý nghĩa của 4 câu thơ đầu
GV: Bốn câu thơ đầu miêu tả công việc đập đá của người tù khổ sai những đã dựng được một tượng đài uy nghi về con người anh hùng với khí phách hiên ngang, lẫm liệt sừng sững giữa đất trời.
GV: đưa hình ảnh minh hoạ những hình ảnh người tù bị tra tấn trong “ Địa ngục trần gian” – Nhà tù Côn Đảo.
H đọc 4 câu còn lại
? Phương thức biểu đạt của 4 câu thơ này là gì
HS: Trực tiếp bộc lộ cảm xúc
? Em hãy nêu cách bộc lộ cảm xúc của tác giả
HS:Tạo thế tương quan đối lập với những hình ảnh ẩn dụ.
? ở cặp câu luận điều đó được thể hiện như thế nào
HS: Sự đối lập giữa những gian nan thử
-> Khắc họa tầm vóc khổng lồ của người anh hùng với những hành động phi thường
Ngang tàng, ngạo nghễ, coi thường mọi thử thách gian nan.
b.Những cảm xúc và suy ngẫm của người tù cách mạng
-NT: tiểu đối:
tháng ngày/thân sành sỏi Mưa nắng/dạ sắt son
->bản lĩnh của người tù cách mạng:
càng khó khăn gian khổ người tù càng được rèn luyện vững vàng -Kẻ vá trời/gian nan
->Tinh thần lạc quan, bản lĩnh, ý chí, tầm vóc của người chiến sĩ cách mạng
thách với sức chịu đựng dẻo dai, bền bỉ và ý chí sắt son của người chiến sĩ CM:
Tháng ngày >< mưa nắng Thân sành sỏi >< dạ sắt son
? Tác dụng của phép đối trên
? Từ đó toát lên phẩm chất cao quý nào của người tù yêu nước
HS: Bất khuất trước nguy nan, trung thành với lí tưởng yêu nước.
? Cách biểu hiện cảm xúc của 2 câu kết có gì đặc biệt.
HS: Là sự đối lập giữa chí lớn của những người dám mưu đồ sự nghiệp lớn cứu nước với những thử thách phải gánh chịu.
“Những kẻ vá trời...gian nan chi kể...”
? Công việc đội đá vá trời là công viêc như thế nào
HS: Là những việc hết sức lớn lao không phải ai cũng làm được.
? Tự ví mình là kẻ “vá trời” là cách nói như thế nào
HS: Cách nói khoa trương, cường điệu.
? Tác dụng
Nhấn mạnh thêm bức chân dung của người đập đá ở những câu thơ trên.
? Khái quát lại nội dung biểu cảm qua 4 câu thơ cuối của bài thơ
? Bài thơ đã làm hiện lên vẻ đẹp nào của người tù yêu nước
HS: Hiên ngang, trung thành kiên cường với sự nghiệp CM, với lí tưởng...
? Từ đó cho em hiểu thêm điều gì về con người Phan Châu Trinh so sánh với Phan Bội Châu( HS thảo luận nhóm bàn)
HS: Người anh hùng bất khuất, bền gan vững chí với lí tưởng cứu nước của mình...
? Em hãy kể tên những người chiến sĩ cách mạng cũng bị giam cầm trong tù ngục mà luôn giữ vững bản lĩnh kiên cường không bị ngục tù lung lạc ý chí?
- CT Hồ Chí Minh( Tích hợp GD tư tưởng HCM), Tố Hữu...
=> Khẩu khí ngang tàng của người anh hùng không chịa khuất phục hoàn cảnh, luôn giữ vững niềm tin và ý chí chiến đấu sắt son.
4. Tổng kết:
a.Nội dung- Ý nghĩa:
- Hình tượng đẹp lẫm liệt, ngang tàng của người anh hùng cứu nướcdù gặp bước nguy nan nhưng vẫn không sờn lòng đổi chí.
* Ý nghĩa:
Nhà tù của đế quốc thực dân không thể khuất phục được ý chí, nghị lực và niềm tin lí tưởng của người chí sĩ cách mạng
b.Nghệ thuật
- Xây dựng hình tượng nghệ thuật có tính đa nghĩa.
- Sử dụng bút pháp lãng mạn, thể hiện khẩu khí ngang tàng, ngạo nghễ và giọng điệu hào hùng.
- Sử dụng thủ pháp đối lập, nét bút khoa trương góp phần làm nổi bật tầm vóc khổng lồ của người anh hùng, cách mạng.
- Bút pháp lãng mạn - Giọng điệu hào hùng c. Ghi nhớ : SGK/ T150 III. Luyện tập
HS thảo luận nhóm bàn khái về ND- Ý nghĩa – NT bài thơ.
Nhóm 1? Qua bài thơ,giúp em hiểu thêm gì về hình ảnh Phan Châu Trinh?
Nhóm 2? Khái quát lên ý nghĩa bài thơ?
Nhóm 3? Nét nghệ thuật đặc sắc của bài thơ
HS: Bút pháp lãng mạn, giọng điều hào hùng, từ ngữ khoa trương, hình ảnh ẩn dụ, đối lập cân xứng hài hoà...
? Đọc to, rõ mục ghi nhớ SGK/ T150.
( Máy chiếu ghi nhớ).
Hoạt động 2 : Luyện tập
- Mục đích: HS vận dụng được những kiến thức trong bài học để giải quyết bài tập,từ đó củng cố, khắc sâu bài học.
- Phương pháp: Thực hành, luyện tập - Thời gian: 7 phút
- Cách thức tiến hành:
G: Hướng dẫn H luyện tập
? Đọc diễn cảm bài thơ
- HS đọc -> Hs nhận xét -> Gv đánh giá chung.
? Qua cả hai bài thơ “vào nhà ngục Quảng đông cảm tác” và “đập đá ở Côn Lôn”, em hãy trình bày những cảm nhận của mình về vẻ đẹp hào hùng lãng mạn của hình tượng nhà nho yêu nước và cách mạng đầu thế kỉ XX?
HS thảo luận nhóm bàn và trình bày kết
1.Đọc diễn cảm
2.Trình bày những cảm nhận của mình về vẻ đẹp hào hùng lãng mạn của hình tượng nhà nho yêu nước và cách mạng đầu thế kỉ XX qua cả hai bài thơ “vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác” và “Đập đá ở Côn Lôn”
quả.
Gợi ý:
- Khí phách ngang tàng lẫm liệt ngay cả trong thử thách gian lao có thể đe doạ đến tính mạng...
- Ý chí chiến đấu và niềm tin không dời đổi vào sự nghiệp của mình...
4. CỦNG CỐ:
G hệ thống lại toàn bộ nội dung kiến thức bài học cần ghi nhớ.
? Cảm nghĩ của em về bài thơ
? (*)Tìm những điểm giống nhau về nội dung và nghệ thuật của hai bài thơ “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác ” và “ Đập đá ở Côn Lôn”?
Gợi ý:
- Nghệ thuật:
+ Bút pháp lãng mạn + Cách nói khoa trương + Giọng điệu hào hùng + Hình ảnh kì vĩ
- Nội dung:
+ Hoàn cảnh sáng tác
+ Thái độ bình tĩnh lạc quan
+ Khí phách kiên cường bất khuất, coi thường mọi gian nguy + Tin tưởng vào tương lai, sự nghiệp
- GV dùng sơ đồ tư duy hệ thống lại kiến thức cần ghi nhớ 5. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ VÀ CHUẨN BỊ CHO BÀI SAU
* Hướng dẫn học ở nhà - Học thuộc lòng bài thơ - Phân tích nội dung bài thơ,
* Hướng dẫn chuẩn bị cho bài sau: Ôn luyện về dấu câu - Lập bảng thống kê dấu câu theo mẫu SGK
- Những lỗi thường mắc phải khi sử dụng dấu câu.
E. RÚT KINH NGHIỆM :
...
...
Ngày soạn: 20/12/2020 Ngày giảng:
Tiết 63
THUYẾT MINH VỀ MỘT THỂ LOẠI VĂN HỌC
I. MỤC TIÊU BÀI DẠY:
1.Kiến thức:
-Nắm được sự đa dạng của đối tượng được giới thiệu trong văn bản thuyết minh.
- Vận dụng kết quả quan sát tìm hiểu về một tác phẩm cùng thể loại để làm bài văn thuyết minh về một tác phẩm văn học.
2. Kĩ năng:
- Biết quan sát đặc điểm hình thức của một thể loại văn học
- Biết tìm ý, lập dàn ý cho bài văn thuyết minh về một thể loại văn học.
- Hiểu và cảm thụ được giá trị nghệ thuật của thể loại văn học đó
- Biết tạo lập được một văn bản thuyết minh về một thể loại văn học có độ dài 300 chữ.
3. Thái độ:
- Có ý thức tự giác, tích cực, nghiêm túc trong học tập.
4.Định hướng phát triển năng lực:
- Giao tiếp: trình bày ý tưởng, trao đổi về đặc điểm, cách tạo lập bài văn thuyết minh về một thể loại văn học.
- Suy nghĩ sáng tạo: thu thập, xử lý thông tin phục vụ cho việc tạo lập bài văn thuyết minh về một thể loại văn học.
*Các nội dung tích hợp - GD KNS:
+ KN giao tiếp: trao đổi, chia sẻ suy nghĩ, ý kiến khi tìm hiểu về văn thuyết minh – trình bày, giới thiệu, nêu định nghĩa về một nhân vật, sự kiện, danh thắng cảnh, cây cối, đồ vật…
+ KN tư duy sáng tạo về việc vận dụng thao tác xây dựng văn bản thuyết minh về danh thắng cảnh, về loài cây hay về một thể loại văn học, một món ăn, một thứ đồ chơi…(Sử dụng các phương pháp
động não, viết sáng tạo...)
- GD môi trường: Ra đề bài văn thuyết minh có gắn với việc bảo vệ môi trường.
- GD đạo đức: giáo dục tinh thần sống có trách nhiệm, hòa bình, tôn trọng, tự do khi thuyết minh, giới thiệu về phong cảnh quê hương, giới thiệu thuyết minh món ăn, món quà của dân tộc.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- GV: Giáo án, tư liệu tham khảo, bảng phụ, phiếu học tập - HS: Soạn bài, học bài cũ
III. Phương pháp-kĩ thuật dạy học
- Phương pháp: Nghiên cứu trường hợp điển hình, vấn đáp, thuyết trình…
- KT hoạt động:
+ Phân tích tình huốngđẻ phân biệt sự khác biệt của văn bản thuyết minh với các loại văn bản đã học.
+ Thực hành viết tích cực: viết đoạn văn; bài văn thuyết minh về thể loại văn học theo yêu cầu cụ thể.
+ Thảo luận, trao đổi để xác định đặc điểm, cách tạo lập bài văn thuyết minh về một thể loại văn học.
IV.Tiến trình bài dạy:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
? Muốn làm tốt một bài văn thuyết minh người viết phải làm gì - Yêu cầu nêu được:
+ Phải có tri thức về đối tượng cần thuyết minh, người viết phải quan sát tìm hiểu sự vật, hiện tượng cần thuyết minh, nhất là phải nắm được bản chất, đặc trưng của nó...
HS: Nhận xét, GV cho điểm.
3. BÀI MỚI:
Hoạt động: Khởi động
Mục tiêu: tạo tâm thế tiếp cận bài học Hình thức: hoạt động cá nhân, vấn đáp PP: động não, trình bày, tư duy
?em hãy kể tên những thể loại văn học mà em biết?
Gợi ý: Văn học dân gian (truyện cổ tích, truyền thuyết, ngụ ngôn, truyện cười, ca dao, dân ca...). Văn học viết (tự sự, trữ tình và kịch)
Em thích nhất thể loại nào?
GV: Chúng ta đã tìm hiểu về cách thuyết minh một thứ đồ dùng. Vậy thuyết minh về một thể loại văn học có gì khác. Chúng ta cùng tìm hiểu.
Hoạt động của Thầy và Trò
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
- Mục đích: HS hiểu được đặc điểm thể thơ TNBD qua việc quan sát đến mô tả, thuyết minh đặc điểm một thể loại văn học.
- Phương pháp: Vấn đáp, phân tích mẫu, gợi tìm, trình bày
- Thời gian: 18 phút.
- Cách thức tiến hành:
? Muốn có tri thức về đối tượng thuyết minh ta phải làm gì
HS: Phải quan sát, tìm hiểu về đối tượng dể nắm bắt được đặc trưng của đối tượng
GV : Phương pháp thuyết minh về thể loại văn học cũng không nằm ngoài phương pháp chung đó
GV: Ghi đề bài lên bảng
Thuyết minh đặc điểm thể thơ thất ngôn bát cú
? Xác định đề bài và đối tượng thuyết minh
Nội dung
I. Từ quan sát đến mô tả, thuyết minh đặc điểm một thể loại văn học
1. Quan sát:
Thuyết minh đặc điểm thể thơ thất ngôn bát cú
-Đ.tượng thuyết minh: Thể thơ thất ngôn bát cú
? Em đã được học các bài thơ nào thuộc thể loại này
HS: Qua Đèo Ngang, Bạn đến chơi nhà, Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác, Đập đá ở Côn Lôn.
GV:Treo bảng phụ ghi 2 bài thơ: “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác” và” Đập đá ở Côn Lôn”
?Đọc to, rõ hai bài thơ “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác” và” Đập đá ở Côn Lôn”
? Mỗi bài thơ có mấy dòng ? Mỗi dòng có mấy tiếng
HS:
? Số câu, số chữ ấy có bắt buộc không?Có thể tuỳ ý thêm bớt không
HS: Bắt buộc, không thêm bớt
? Những tiếng như thế nào thì gọi là bằng, trắc
HS thảo luận nhóm bàn.
- Bằng: Những tiếng có thanh huyền hoặc không dấu thanh
- Trắc: Những tiếng có thanh sắc, hỏi, ngã, nặng
? Kí hiệu bằng (B) - trắc (T) cho từng tiếng trong 2 bài thơ trên ( Nhóm thảo luận)
HS: lên bảng thực hiện.
? N. xét quan hệ B- T giữa các dòng với nhau HS: Có niêm, có luật, đối bắt buộc phải có ở phần thực, luận.
+ Đối thanh: B- T; đối từ loại (cùng từ loại) + Đối ý
? Nhận xét cách hiệp vần
Bài 2: Tiếng cuối của các dòng 1, 2, 4, 6,8 vần “on” vần bằng.
Bài 1: vần “u” vần bằng. hiệp vần ở các tiếng cuối của các dòng 1, 2, 4, 6,8.
GV: Luật đối và niêm chỉ áp dụng cho các chữu thứ 2, 4, 6 ( Nhất, tam, ngũ bất luận. Nhị, tứ, lục phân minh)
? Qui định vần của thể thơ
? Bài thơ có những tiếng nào hiệp vần với nhau
- Lôn, non, hòn, son, con-> Cùng vần bằng
? Những tiếng hiệp vần nằm ở vị trí nào
a. Ví dụ:
- Bài: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác, Đập đá ở Côn Lôn
b. Nhận xét:
* Số câu, dòng, chữ:
- 8 câu - 8 dòng
- Số chữ (tiếng)trong mỗi dòng: 7 chữ (tiếng).
* Luật và niêm - Luật bằng trắc
+ Bằng: thanh huyền, không dấu + Trắc: Thanh sắc, hỏi, ngã, nặng
- Luật đối : + Dòng 3- 4, 5- 6
+ Dòng trên là bằng, dòng dưới là trắc
- Niêm( dính nhau)
+ ở các cặp câu 2-3, 4- 5, 6-7
+ Dòng trên và dưới đều là bằng hay trắc
* Vần
- Có bộ phận vần giống nhau ( Trừ dấu và phụ âm đầu)
- Vần bằng, trắc cùng thanh
- Nằm ở cuối các dòng thơ1, 2, 4, 6, 8 đều là vần bằng
trong dòng thơ, bài thơ
? Cách ngắt nhịp của các dòng thơ GV: - Nhịp 4/ 3 là chủ yếu.
- Có khi ngắt nhịp 2/ 2/ 3
- Có trường hợp ngoại lệ ngắt nhịp khác VD: Chạy mỏi chân/ thì hẵng ở tù
? Dàn bài của một bài văn thuyết minh gồm mấy phần
? Nhiệm vụ của phầnMB( Nhóm 1 thảo luận trình bày)
HS:
GV:Thất ngôn bát cú là thể thơ được định hình trước thời nhà Đường (Trung Quốc), thường được coi là tiêu biểu của thơ Đường luật, có luật thơ chặt chẽ, có tính cô đúc, súc tích.
Hay:
Thất ngôn bát cú là một thể thơ thông dụng trong các thể thơ Đường luật được các nhà thơ Việt Nam ưa thích. Nhiều nhà thơ cổ điển Việt Nam đã làm thơ theo thể thơ này.
? Phần thân bài làm nhiệm vụ gì( Nhóm 2 thảo luận trình bày)
HS: Thuyết minh luật thơ.
? Ưu điểm của thể thơ này
HS: Vẻ đẹp hài hoà, cân đối, cổ điển, nhạc điệu trầm bổng phong phú.
? Nhược điểm HS: Gò bó...
? Kết bài làm nhiệm vụ gì( Nhóm 3 thảo luận trình bày)
HS: Cảm nhận về thể thơ: TNBC là một thể thơ quan trọng. Nhiều bài thơ hay đều làm bằng thể thơ này. ngày nay thơ thất ngôn bát cú vẫn còn được ưa chuộng.
? Vị trí của thể thơ này
? Muốn thuyết minh một thể loại văn học em cần làm gì (GD KNS)
HS:
? Khi nêu các đặc điểm của một thể loại văn học, phải lựa chọn những đặc điểm như thế
* Nhịp - Nhịp 4/ 3
2. Lập dàn bài:
a.Mở bài: Nêu một định nghĩa chung về thể thơ thất ngôn bát cú
b. Thân bài:
Nêu các đặc điểm của thể thơ:
+ Số câu, số chữ trong bài + Luật và niêm
+ Cách gieo vần
+ Cách ngắt nhịp trong mỗi dòng - Chỉ ra ưu, nhược điểm
+ ưu: Thơ thất ngôn bát cú nói riêng, thơ Đường luật nói chung đẹp về sự cân đối, tề chỉnh, âm thanh trầm bổng nhịp nhàng.
+ Nhược: Gò bó về vần, luật, câu chữ không được phóng khoáng như thơ tự do
c. Kết bài:
- Cảm nhận của em về vẻ đẹp, nhạc điệu thể thơ: Là một thể thơ quan trọng, nhiều bài thơ hay đều làm bằng thể thơ này. Ngày nay thể thơ này vẫn được ưa chuộng.
nào
? Đọc to, rõ mục ghi nhớ SGK/ T 154...
Hoạt động 2: Luyện tập (15p)
- Mục đích: HS vận dụng được những kiến thức trong bài học để giải quyết bài tập,từ đó củng cố, khắc sâu bài học.
- Phương pháp: Thực hành, luyện tập - Thời gian: 15 phút
- Cách thức tiến hành:
GV: Hướng dẫn H luyện tập Bài tập 1 hoạt động cá nhân.
? Hãy thuyết minh đặc điểm chính của truyện ngắn trên cơ sở các truyện ngắn đã học: Tôi đi học, Lão Hạc, Chiếc lá cuối cùng
? Đọc tài liệu tham khảo sau để tìm những gợi ý cần thiết cho việc lập dàn bài và viết bài - HS đọc bài
- Tìm những gợi ý cần thiết cho việc lập dàn bài và viết bài
- Lập dàn bài
->HS thảo luận nhóm, đại diện trình bày.HS nhận xét, bổ sung, GV đánh giá.
1. Ghi nhớ: SGK/ T154 II. Luyện tập:
Bài tập 1/ T154:
Thuyết minh đặc điểm chính của truyện ngắn trên cơ sở các truyện ngắn đã học: Tôi đi học, Lão Hạc, Chiếc lá cuối cùng
- Khái niệm truyện ngắn:
+ Là hình thức tự sự nhỏ.
+ ít nhân vật và sự kiện vì dung lượng nhỏ...
- Cốt truyện:
+ Diễn ra trong một không gian, thời gian hạn chế...
+ Tuy ngắn nhưng đề cập đến những vấn đề lớn của cuộc đời Bài tập 2/ T154
Đọc tài liệu tham khảo sau để tìm những gợi ý cần thiết cho việc lập dàn bài và viết bài
Hoạt động: Vận dụng (GD bảo vệ môi trường)
?Dựa vào kiến thức bài học, em hãy viết bài văn thuyết minh về một bài thơ về tình yêu quê hương đất nước, từ đó đưa ra biện pháp bảo vệ di sản và thiên nhiên của đất nước
4 CỦNG CỐ:
G hệ thống lại toàn bộ nội dung kiến thức bài học cần ghi nhớ.
? Muốn thuyết minh một thể loại văn học em cần làm gì
? Các đặc điểm đưa ra thuyết minh yêu cầu phải như thế nào 5. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ VÀ CHUẨN BỊ CHO BÀI SAU:
* Hướng dẫn học ở nhà - Học kĩ nội dung bài học
- Lập dàn ý cho bài tập phần luyện tập
* Hướng dẫn chuẩn bị cho bài sau: Đọc thêm VB “ Muốn làm thằng Cuội”
- Đọc bài thơ, tìm hiểu về tác giả Tản Đà, tác phẩm.
- Chuẩn bị bài theo nội dung SGK, trả lời các câu hỏi phần đọc hiểu.
E. RÚT KINH NGHIỆM :
Ngày soạn: 20/12/2020 Ngày giảng:
Tiết 64
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Hệ thống hóa kiến thức về từ vựng và ngữ pháp đã học ở ở học kì I.
2. Kĩ năng.
- Vận dụng thành thục kiến thức Tiếng Việt đã học ở học kì I để hiểu nội dung , ý nghĩa văn bản và để tạo lập văn bản.
3. Thái độ:
- Có ý thức học tập, tự giác, tích cực học tập, ôn luyện kiến thức.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Ra quyết định: Nhận ra và biết cách sử dụng các kiến thức về từ vựng và ngữ pháp đã học ở học kỳ I theo đúng mục đích giao tiếp.
- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ ý tưởng, trao đổi về đặc điểm, công dụng, cách sử dụng các kiểu câu và dấu câu đã học .
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
- GV: Giáo án, tư liệu tham khảo, bảng phụ, phiếu học tập - HS: Soạn bài, học bài cũ
III. Phương pháp và kĩ thuật dạy học:
- Phương pháp: Nghiên cứu trường hợp điển hình, vấn đáp, thuyết trình…
- KT hoạt động: KT hoạt động cá nhân, KT hoạt động nhóm, KT động não, KT hỏi và trả lời, KT thực hành có hướng dẫn, ...
IV. Tiến trình bài dạy:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
? Kiểm tra sơ lược sự chuẩn bị của HS.
3. Bài mới:
GV giới thiệu bài:
Hoạt động của Thầy và Trò Hoạt động 1: Ôn tập về từ vựng
- Mục đích: HS hiểu được kiến thức về từ vựng, đặc điểm của cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ, từ nghĩa rộng, nghĩa hẹp, từ tượng hình, từ tượng thanh...
- Phương pháp: Vấn đáp, phân tích mẫu, gợi tìm, trình bày
- Thời gian: 10 phút.
- Cách thức tiến hành:
? Từ “thú” có nghĩa như thế nào so với từ
“động vật” và “voi”, “hươu”
HS: “thú” hẹp hơn so với “động vật” nhưng lại rộng hơn từ “voi”, hươu”.
? Nghĩa của từ được hiểu như thế nào HS: Rộng hơn hoặc hẹp hơn nghĩa của từ ngữ khác
? Thế nào là từ ngữ nghĩa rộng, nghĩa hẹp - Từ ngữ nghĩa rộng: Khi phạm vi nghĩa của nó bao hàm nghĩa của các từ ngữ khác.
- Từ ngữ nghĩa hẹp: Khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của từ ngữ khác
- Một từ có nghĩa rộng đối với từ này nhưng đồng thời nó lại có nghĩa hẹp với từ ngữ khác
? Thế nào là cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ
HS: Sự khái quát có mức độ từ nhỏ đến lớn về nghĩa giữa các từ ngữ.
? Cho những từ sau: Mặt, mắt, má, tay.
Những từ trên có nét chung nào về nghĩa HS: Đều chỉ một b.phận của cơ thể con người.
? Thế nào là trường từ vựng
HS: Là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
MC
? Cho các VD sau: lom khom, vi vu, xộc xệch, móm mém, hu hu. Xác định từ tượng thanh, tượng hình trong những từ trên.
? Thế nào là từ tượng thanh, tượng hình - Từ tượng hình: Gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật
Nội dung
I. Từ vựng 1. Từ ngữ
a/ Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
- Từ ngữ nghĩa rộng: Khi phạm vi nghĩa của nó bao hàm nghĩa của các từ ngữ khác.
- Từ ngữ nghĩa hẹp: Khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của từ ngữ khác
-> Sự khái quát có mức độ từ nhỏ đến lớn về nghĩa giữa các từ ngữ.
2. Trường từ vựng
Là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
- Từ tượng thanh: Mô phỏng âm thanh của tự nhiên, con người
? Thế nào là từ địa phương và biệt ngữ xã hội?Cho ví dụ minh hoạ
? Cho ví dụ có từ tượng thanh, tượng hình.
HS:
? Phân biệt từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội
- Từ ngữ địa phương: Là từ ngữ chỉ dùng trong những địa phương nhất định
- Biệt ngữ xã hội: Chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định.
? Khi sử dụng từ địa phương và biệt ngữ xã hội cần chú ý điều gì
- Phải phù hợp với tình huống giao tiếp - Tránh lạm dụng
GV: Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
? Câu thơ trên s.dụng cách nói gì? T. dụng - Nói quá: Biện pháp tu từ phóng đại qui mô tính chất, mức độ của những sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm
? Tìm trong ca dao VN 2 ví dụ về biện pháp tu từ nói quá( BT b/ T158) MC
VD: - Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
- Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm
? Thế nào là biện pháp tu từ nói giảm nói tránh? Cho ví dụ minh hoạ
- Nói giảm nói tránh: Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục thiếu lịch sự
VD: Bỗng loè chớp đỏ Thôi rồi Lượm ơi!
Hoạt động 2: Ôn tập về tngữ pháp
- Mục đích: HS nhớ lại kiến thức về ngữ pháp gồm Trợ từ, thán từ Tình thái từ Câu ghép.
- Phương pháp: Vấn đáp, phân tích mẫu, gợi tìm, trình bày
- Thời gian: 10 phút.
- Cách thức tiến hành:
GV: Cho những từ : những, có, chính, ôi, a
3 . Từ tượng hình, từ tượng thanh
- Từ tượng hình: Gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật
- Từ tượng thanh: Mô phỏng âm thanh của tự nhiên, con người 4 . Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội
- Từ ngữ địa phương: Là từ ngữ chỉ dùng trong những địa phương nhất định
- Biệt ngữ xã hội: Chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định.
2 Các biện pháp tu từ từ vựng a/ Nói quá
- Là biện pháp tu từ phóng đại qui mô tính chất, mức độ của những sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm
2/ Nói giảm, nói tránh.
- Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn
II. Ngữ pháp.
? Xác định đâu là trợ từ và đặt câu HS: Trợ từ: Những, có, chính
? Nhắc lại thế nào là trợ từ
- Trợ từ: Những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó
? Thế nào là thán từ? Đặt câu với thán từ - Thán từ: Những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp - VD: Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
? Thế nào là tình thái từ? Tình thái từ gồm những loại từ nào
HS: Tình thái từ là những từ được thêm vào câu để tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và để biểu thị sắc thái tình cảm của người nói.
+ Tình thái ghi vấn: à, ư, hả, hử, chứ , chăng + Tình thái cầu khiến: đi, nào, với....
+ Cảm thán: Thay, sao
+ Biểu thị sắc thái tình cảm: ạ, nhé, cơ,…
? Thế nào là câu ghép
? Cho ví dụ về câu ghép
HS thực hiện bài tập thực hành (a) Hoạt động 3: Luyện tập
- Mục đích: HS vận dụng được những kiến thức trong bài học để giải quyết bài tập,từ đó củng cố, khắc sâu bài học.
- Phương pháp: Thực hành, luyện tập - Thời gian: 20 phút
- Cách thức tiến hành:
1. Trợ từ, thán từ
- Trợ từ: : Những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó
- Thán từ: Những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp
2. Tình thái từ
Là những từ được thêm vào câu để tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và để biểu thị sắc thái tình cảm của người nói.
3/ Câu ghép
Là câu có chứa 2 kết cấu C- V trở lên và các kết cấu C-V đó không bao chứa nhau.
III/ Bài tập
Bài tập (a)/ T 157.
MC
? Giải thích các từ nghĩa hẹp trong sơ đồ trên HS:
- Truyền thuyết là truyện dân gian kể về các
Truyện dân gian
Truyện cười Truyện ngụ ngôn
Truyện cổ tích Truyền thuyết
nhân vật và sự kiện lịch sử xa xưa, có nhiều yếu tố thần kì
- Truyện cổ tích:: truyện dân gian kể về cuộc đời, số phận một số kiểu nhân vật quen thuộc( người mô côi, mang lốt xấu xí, em út..) + Truyện ngụ ngôn: Truyện dân gian mượn truyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió chuyện con người
+ Truyện cười: Truyện dân gian dùng hình thức gây cười để mua vui hoặc phê phán, đả kích.
? Trong những câu giải thích ấy có từ nào chung
HS: Truyện dân gian(từ có nghĩa rộng hơn, cấp độ khái quát cao hơn).
? Viết hai câu trong đó có một câu có dùng từ tượng hình, một cấu có dùng từ tượng thanh
? Đặt câu có dùng trợ từ và tình thái từ, một cấu có dùng trợ từ và thán từ
Đọc bài tập c SGK / 158 và xác định yêu cầu của bài tập.
2 H lên bảng làm, H còn lại làm vào vở, quan sát, sửa chữa...
? H đọc đoạn văn bt/ b -T 158 trên bảng phụ
? Hãy xác định câu ghép trong đoạn văn trên HS:
? Tại sao em biết đó là câu ghép
HS: Vì nó có 3 kết cấu C – V và nó không bao chứa nhau.
? Có thể tách 3 vế trong câu ghép trên thành 3 câu đơn được không? Nếu được thì nó có làm thay đổi ý cần diễn đạt không
? Xác định câu ghép và cách nối các vế câu trong đoạn trích
Bài tập c/ T158 Mẫu :
- Suối chảy róc rách.
- Ông cụ đi lom khom.
Bài tập a b( II) / T158
- Này, thằng bé ăn những hai bát cơm đấy.
- Ôi! Bà đã về đấy à?
Bàì tập b(II)/ T158
- Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. -> câu ghép
-> Có thể tách thành 3 câu đơn nhưng nó sẽ làm mất đi mối liên hệ. Sự liên tục của 3 sự việc trên.
Bài tập c(II)/T158
Câu ghép: Câu 1 và câu 3.
+ Câu 1: Gồm 2 vế nối với nhau bằng qhệ từ “cũng như”
+ Câu 2: Gồm 3 vế nối với nhau bàng qhệ từ “bởi vì”
4. CỦNG CỐ:
Nhấn mạnh lại các đợn vị kiến thức đã học từ đầu năm của phân môn TV 5. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ VÀ CHUẨN BỊ CHO BÀI SAU
* Hướng dẫn học ở nhà
-Ôn tập kĩ toàn bộ nội dung đã học
- Viết đoạn văn ngắn có sử dụng câu ghép.
- Nhận diện và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nói quá, nói giảm nói tránh, của việc sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh trong các văn bản đã hoc
* Hướng dẫn chuẩn bị cho bài sau: Kiểm tra tiếng Việt 45 phút.
- Lí thuyết: Ôn tập tổng hợp các kiến thức đã học ở học kì I - Bài tập:
Ôn các dạng bài tập: Nhận biết, thông hiểu, suy luận, nhận xét, đánh giá - Kĩ năng: đặt câu, viết đoạn.
E. RÚT KINH NGHIỆM :