• Không có kết quả nào được tìm thấy

Giải SBT Lí 12 Bài 25: Giao thoa ánh sáng | Giải sách bài tập Lí 12

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Giải SBT Lí 12 Bài 25: Giao thoa ánh sáng | Giải sách bài tập Lí 12"

Copied!
19
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Bài 25: Giao thoa ánh sáng

Bài 25.1 trang 67 SBT Lí 12: Hai nguồn sáng nào dưới đây là hai nguồn sáng kết hợp ?

A. Hai ngọn đèn đỏ.

B. Hai ngôi sao.

C. Hai đèn LED lục.

D. Hai ảnh thật của cùng một ngọn đèn xanh qua hai thấu kính hội tụ khác nhau.

Lời giải:

Hai nguồn sáng kết hợp là hai ảnh thật cùng một ngọn đèn xanh qua hai thấu kính hội tụ khác nhau

Chọn đáp án D

Bài 25.2 trang 67 SBT Lí 12: Trong thí nghiệm với khe Y-âng, nếu dùng ánh sáng tím có bước sóng 0,4 μm thì khoảng vân đo được là 0,2 mm. Nếu dùng ánh sáng đỏ có bước sóng 0,7 μm thì khoảng vân đo được sẽ là

A. 0,3 mm. B. 0,35 mm.

C. 0,4 mm. D. 0,45 mm.

Lời giải:

1 1

2 2

D i

i a i

 

  

1 2 2

1

i 0, 2.0,7

i 0,35mm

0, 4

    

Chọn đáp án B

Bài 25.3 trang 67 SBT Lí 12: Ánh sáng đơn sắc màu lam - lục, có tần số bằng A. 6.1012 Hz. B. 6.1013 Hz.

C. 6.1014 Hz. D. 6.1015 Hz.

Lời giải:

Bước sóng ánh sáng lục λ = 0,55μm

(2)

Công thức tính tần số:

8

14 6

c 3.10

f 6.10 Hz

0,5.10

  

Chọn đáp án C

Bài 25.4 trang 67 SBT Lí 12: Trong các thí nghiệm về giao thoa ánh sáng, khoảng vân i được tính bằng công thức:

A. a

i D

 B. D

i a

 

C. aD i

 D. a

i D

Lời giải:

Công thức tính khoảng vân: D

i a

 

Chọn đáp án B

Bài 25.5 trang 67 SBT Lí 12: Nếu làm thí nghiệm Y-âng với ánh sáng trắng thì:

A. Chỉ quan sát được vài vân bậc thấp có màu sắc, trừ vân số 0 vẫn có màu trắng.

B. Hoàn toàn không quan sát được vân.

C. Vẫn quan sát được vân, không khác gì vân của ánh sáng đom sắc.

D. Chỉ thấy các vân sáng có màu sắc mà không thấy vân tối nào.

Lời giải:

Nếu làm thí nghiệm Y-âng với ánh sáng trắng thì chỉ quan sát được vài vân bậc thấp có màu sắc, trừ vân số 0 vẫn có màu trắng.

Chọn đáp án A

Bài 25.6 trang 67 SBT Lí 12: Khi xác định bước sóng một bức xạ màu da cam, một học sinh đã tìm được giá trị đúng là

A. 0,6 μm. B. 0,6 mm.

C. 0,6 nm. D. 0,6 cm.

(3)

Lời giải:

Vùng ánh sáng nhìn thấy có bước sóng khoảng: 0,38μm − 0,76μm Chọn đáp án A

Bài 25.7 trang 68 SBT Lí 12: Thực hiện thí nghiệm Y-âng về giao thoa với ánh sáng đơn sắc màu lam, ta quan sát được hệ vân giao thoa trên màn. Nếu thay ánh sáng màu lam bằng ánh sáng đơn sắc màu vàng và các điều kiện khác của thí nghiệm được giữ nguyên thì

A. khoảng vân giảm xuống.

B. vị trí vân trung tâm thay đổi.

C. khoảng vân tăng lên.

D. khoảng vân không thay đổi.

Lời giải:

Công thức tính khoảng vân: D

i a

 

Mà λvàng > λlam => ivàng > ilam, do vậy khoảng vân tăng lên.

Chọn đáp án C

Bài 25.8 trang 68 SBT Lí 12: Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, hai khe được chiếu bằng ánh sáng đơn sắc có bước sóng λ. Nếu tại điểm M trên màn quan sát có vân tối thứ ba (tính từ vân sáng trung tâm) thì hiệu đường đi của ánh sáng từ hai khe S1, S2 đến M có độ lớn bằng

A. 2λ. B. 1,5λ. C. 3λ. D. 2,5λ.

Lời giải:

Vì điểm M trên màn quan sát có vân tối thứ ba (tính từ vân sáng trung tâm) nên k = 2

Mà ta có điều kiện vân tối: 2 1 1

d d k

2

 

   

  nên

2 1

d d 2 1 2,5

2

 

     

(4)

Chọn đáp án D

Bài 25.9 trang 68 SBT Lí 12: Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, hai khe được chiếu bằng ánh sáng đơn sắc. Khoảng cách giữa hai khe là 0,6 mm.

Khoảng vân trên màn quan sát đo được là 1 mm. Từ vị trí ban đầu, nếu tịnh tiến màn quan sát một đoạn 25 cm lại gần mặt phẳng chứa hai khe thì khoảng vân mới trên màn là 0,8 mm. Bước sóng ánh sáng dùng trong thí nghiệm là

A. 0,50 μm. B. 0,48 μm.

C. 0,64 μm. D. 0,45 μm.

Lời giải:

Công thức tính khoảng vân: D

i a

 

Khi chưa dịch chuyển màn ảnh khoảng vân trên màn quan sát đo được là 1 mm

3 6

3

1.10 D D 0,6.10

0,6.10

     (1)

Sau khi dịch chuyển màn quan sát:

3 6

3

(D 0, 25)

0,8.10 D 0, 25 0, 48.10

0,6.10

 

      (2)

Từ (1) và (2) giải hệ phương trình ta có:

0,6.10-6 – 0,25 λ = 0,48.10-6

=> λ = 0,48.10−6m = 0,48μm Chọn đáp án B

Bài 25.10 trang 68 SBT Lí 12: Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, hai khe sáng được chiếu bằng ánh sáng có bước sóng từ 0,38 μm đến 0,76 μm. Tại vị trí vân sáng bậc 4 của ánh sáng đơn sắc có bước sóng 0,76 μm còn có bao nhiêu vân sáng của các ánh sáng đơn sắc khác ?

A. 4. B. 3. C.7. D. 8.

Lời giải:

Công thức tính vị trí vân sáng:

(5)

x ki k. D a

  

Vị trí vân cực đại bậc 4 của bước sóng 0,76 μm D D.0,76.10 6

x ki k. 4.

a a

  

Vị trí vân cực đại bậc k của bước sóng khác

6

D D.0,76.10 D 6

x k. 4. k. 4.0,76.10 k.

a a a

 

      (1)

Vì k phải lớn hơn 4, nên áp dụng công thức (1) ta có bảng sau:

k 5 6 7 8 9

λ(μm) 0,608 0,507 0,434 0,380 0,338

Vì ánh sáng có bước sóng từ 0,38 μm đến 0,76 μm nên số hạng cuối cùng loại.

Chọn đáp án A

Bài 25.11 trang 68 SBT Lí 12: Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa hai khe là 0,5 mm ; khoảng cách từ hai khe đến màn quan sát là 2 m. Nguồn sáng dùng trong thí nghiệm gồm hai bức xạ có bước sóng λ1 = 450 nm và λ2 = 600 nm. Trên màn quan sát, gọi M, N là hai điểm ở cùng một phía so với vân trung tâm và cách vân trung tâm lần lượt là 5,5 mm và 22 mm. Trên đoạn MN, số vị trí vân sáng trùng nhau của hai bức xạ là

A. 5. B. 2. C. 4. D. 3.

Lời giải:

Công thức tính khoảng vân: D

i a

 

Khoảng vân ứng với hai bức xạ là:

9

3

1 3

D 2.450.10

i 1,8.10 m 1,8mm

a 0,5.10

    

9

3

1 3

D 2.600.10

i 2, 4.10 m 2, 4mm

a 0,5.10

   

(6)

Vị trí trên màn ảnh, tại đó vân sáng của hai hệ vân trùng nhau là:

x = k1i1 = k2i2 => 1,8k1 = 2,4k2 1

2

k 2, 4 4

k 1,8 3

  

Vì k1 và k2 phải là các số nguyên dương nên ta có thể có các trị số dưới đây:

k1 0 4 8 12 16 20

k2 0 3 6 9 12 15

Vì 5,5 mm ≤ x ≤ 22mm nên k1 chỉ có thể lấy ba trị số 4,8,12 tương ứng với ba trị số của k2 là 3, 6, 9

Vậy có ba vân sáng trùng nhau Chọn đáp án D

Bài 25.12 trang 69 SBT Lí 12: Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, nguồn sáng đồng thời phát hai bức xạ đơn sắc, trong đó bức xạ màu đỏ có bước sóng 720 nm, bức xạ màu lục có bước sóng λ (có giá trị nằm trong khoảng từ 500 nm đến 575 nm). Trên màn quan sát, giữa hai vân sáng gần nhau nhất và cùng màu với vân sáng trung tâm, có 8 vân sáng màu lục. Giá trị của λ là

A. 500 nm. B. 520 nm.

C. 540 nm. D. 560 nm.

Lời giải:

Đặt λ1 = 720 nm và λ2 là bước sóng của ánh sáng màu lục.

Gọi i1 và i2 là các khoảng vân của ánh sáng đỏ và ánh sáng lục.

Tại vị trí trung tâm, vân sáng bậc 0 của hai hệ vân trùng nhau.

Như vậy tại các vị trí khác mà vân sáng của hai hệ vân trùng nhau thì ta lại có vân sáng cùng màu với vân trung tâm.

Tại các vị trí này, ta có:

x = k1i1 = k2i2 1 1 2 2 1 1 2 2

D D

k . k . k k

a a

 

     

Giữa hai vân cùng màu cạnh nhau có 8 vân sáng màu lục

=> Vì vậy nên các vân sáng màu lục có bậc giao thoa là

(7)

k2 = 0 và k2 = 9 đã trùng với vân sáng màu đỏ.

Do đó, ta có:

1 1 1

1 1 2 2 1

k k

k 9 720. 80k

9 9

        

Với λ2 tính bằng đơn vị nanômet và k1 ≤ 8. Ta có bảng tính giá trị của λ2

k1 1 2 3 4 5 6 7 8

λ(nm) 80 160 240 320 400 480 560 640

Vì bức xạ màu lục có bước sóng λ (có giá trị nằm trong khoảng từ 500 nm đến 575 nm nên chỉ có giá trị 560nm là thích hợp.

Chọn đáp án D

Bài 25.13 trang 69 SBT Lí 12: Trong thí nghiệm Y- âng về giao thoa ánh sáng, hai khe được chiếu sáng bằng ánh sáng trắng có bước sóng từ 380 nm đến 760 nm.

Khoảng cách giữa hai khe là 0,8 mm. Khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là 2 m. Trên màn, tại vị trí cách vân trung tâm 3 mm, có vân sáng của hai bức xạ với bước sóng

A. 0,48 μm và 0.56 μm.

B. 0,40 μm và 0,60 μm.

C. 0,45 μm và 0,60 μm.

D. 0,40 μm và 0,64 μm.

Lời giải:

Công thức tính vị trí vân sáng :

6 3

3

D 2 1, 2.10

x k. k. 3.10

a 0,8.10 k

 

     

Ta có bảng tính chuỗi giá trị λ

k1 1 2 3 4

λ(μm) 1,2 0,6 0,4 0,24

(8)

Vì ánh sáng trắng có bước sóng từ 380 nm đến 760 nm nên chỉ có hai giá trị 0,4μm và 0,6 μm là thích hợp.

Chọn đáp án B

Bài 25.14 trang 69 SBT Lí 12: Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng với hai khe Y-âng, khoảng cách giữa hai khe là 2 mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là 1,2 m. Chiếu sáng hai khe bằng ánh sáng hỗn hợp 500 nm và 660 nm thì thu được hệ vân giao thoa trên màn. Biết vân chính giữa (trung tâm) ứng với hai bức xạ trên trùng nhau. Khoảng cách từ vân chính giữa đến vân gần nhất cùng màu với vân chính giữa là

A. 9,9 mm. B. 19,8 mm.

C. 29,7 mm. D. 4,9 mm.

Lời giải:

Vị trí hai vân sáng trùng nhau là:

x = k1i1 = k2i2

Với i1 và i2 là khoảng vân ứng với hai bức xạ.

9 1 3

1 3

D 1, 2.500.10

i 0,3.10 m 0,3mm

a 2.10

    

9 2 3

2 3

D 1, 2.660.10

i 0,396.10 m 0,396mm

a 2.10

    

1 2

2 1

k i 0,396 33

k i 0,300 25

   

Vì k1 và k2 đều phải là các số nguyên dương nên giá trị nhỏ nhất của k1 và k2 phải là:

k1 = 33 và k2 = 25.

Với k1 = 33 thì x = itrùng

9

3 3

33.500.10 .1, 2

9,9.10 m 9,9mm 2.10

 

Chọn đáp án A

(9)

Bài 25.15 trang 69 SBT Lí 12: Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, khe S đồng thời phát ra ba bức xạ đơn sắc có bước sóng là λ1 = 0,42 μm ; λ2 = 0,56 μm và λ3 = 0,63 μm. Trên màn, trong khoảng giữa hai vân sáng liên tiếp có màu giống vân trung tâm, nếu vân sáng của hai bức xạ trùng nhau ta chỉ tính là một vân sáng, thì số vân sáng quan sát được sẽ là

A. 27. B. 23. C. 26. D. 21.

Lời giải:

Vị trí tại đó vân sáng của ba bức xạ trùng nhau là:

x = k1i1 = k2i2 = k3i3 => k1λ1 = k2λ2 = k3λ3

i1, i2, i3 là các khoảng vân ứng với ba bức xạ đó.

Thay số, ta được:

0,42k1 = 0,56k2 = 0,63k3 => k1.6 = k2.8 = k3.9

Vì k1, k2, và k3 đều phải là các số nguyên dương nên các tích phải là bội số chung nhỏ nhất của 6, 8, 9

Như vậy ta có: k1 = 12; k2 = 9; k3 = 8

Giữa cực đại bậc 0 và cực đại bậc 12 của bước sóng λ1 có 11 vân sáng.

Giữa cực đại bậc 0 và cực đại bậc 9 của bước sóng λ2 có 8 vân sáng.

Giữa cực đại bậc 0 và cực đại bậc 8 của bước sóng λ3 có 7 vân sáng.

Như vậy, số vân sáng của ba bức xạ nằm giữa hai vân sáng liên tiếp, cùng màu với vân trung tâm là: 11+ 8 + 7 =26 vân. Tuy nhiên có một số cặp trùng nhau nên chỉ coi mỗi cặp là một vân sáng.

Số cặp trùng nhau của hai hệ vân λ1 và λ2 : 6k1 = 8k2 hay 3k1 = 4k2

k1 0 4 8 12

k2 0 3 6 9

Như vậy, trong khoảng này có 2 cặp trùng nhau của hai hệ vân nói trên.

Số cặp trùng nhau của hai hệ vân λ1 và λ3 : 6k1 = 9k3 hay 2k1 = 3k3

k1 0 3 6 9 12

k2 0 2 4 6 8

(10)

Như vậy, trong khoảng này có 3 cặp trùng nhau của hai hệ vân nói trên.

Số cặp trùng nhau của hai hệ vân λ2 và λ3 : 8k1 = 9k3

Như vậy, trong khoảng này không có cặp trùng nhau của hai hệ vân nói trên.

Số cặp trùng nhau tổng cộng là 2 + 3 = 5 cặp

Kết quả, số vân sáng của ba bức xạ nằm giữa hai vân sáng liên tiếp, cùng màu với vân trung tâm là: 26 – 5 = 21 vân sáng

Chọn đáp án D

Bài 25.16 trang 69 SBT Lí 12: Trong một thí nghiệm với hai khe Y-âng, hai khe hẹp F1, F2 cách nhau một khoảng a = 1,2 mm, màn M để hứng vân giao thoa ở cách mặt phẳng chứa F1, F2 một khoảng D = 0,9 m. Người ta quan sát được 9 vân sáng.

Khoảng cách giữa trung điểm hai vân sáng ngoài cùng là 3,6 mm. Tính bước sóng λ của bức xạ.

Lời giải:

Khoảng cách giữa các 9 vân sáng: 8i = 3,6 Khoảng vân là i = 3,6

0, 45mm 9 1

 Từ công thức i = D

a

 ta suy ra

3 3

ia 0, 45.1, 2

0,6.10 mm D 0,9.10

   

Bài 25.17 trang 70 SBT Lí 12: Một người dùng thí nghiệm Y-âng để đo bước sóng của một chùm sáng đơn sắc. Ban đầu, người ấy chiếu sáng khe nguồn bằng một đèn natri, thì quan sát được 8 vân sáng. Đo khoảng cách giữa tâm hai vân ngoài cùng, kết quả đo được là 3,3 mm. Sau đó, thay đèn natri bằng nguồn phát bức xạ λ thì quan sát được 9 vân, mà khoảng cách giữa hai vân ngoài cùng là 3,37 mm. Tính bước sóng λ, biết bước sóng λ0 của natri là 589 nm.

Lời giải:

Khoảng cách giữa 8 vân sáng của bức xạ natri là: 7i0 = 3,3mm

(11)

Với λ0, ta có i0 = 3,3 3,3 8 1 7 mm

Khoảng cách giữa 9 vân sáng của bức xạ natri là 8i = 3,37mm

Với λ ta có i = 3,37 3,37 9 1 8

 mm

Do đó ta có

0 0

i 3,37 7

. 589. . 526nm

i 8 3,3

    

Bài 25.18 trang 70 SBT Lí 12: Trong một thí nghiệm Y-âng, hai khe F1, F2 cách nhau 1,2 mm và cách màn quan sát 0,8 m. Bước sóng của ánh sáng là 546 nm.

a) Tính khoảng vân.

b) Tại hai điểm M1, M2 lần lượt cách vân chính giữa 1,07 mm và 0,91 mm có vân sáng hay vân tối thứ mấy, kể từ vân chính giữa ?

Lời giải:

a) Theo bài ra ta có công thức tính khoảng vân:

6 3

D 546.10 .0,8.10 3

i 364.10 mm

a 1, 2

  

b) Tại M1: x = 1,07mm = 1,07

i 3i 0,364  Vậy tại M1 có vân sáng thứ 3

Tại M2: x2 = 0,91mm = 0,91 1

i 2,5i 3 i

0,364 2

 

    Vậy tại M2 có vân tối thứ 3

Bài 25.19 trang 70 SBT Lí 12: Một người dự định làm thí nghiệm Y-âng với bức xạ vàng λ = 0,59 μm của natri. Người ấy đặt màn quan sát cách mặt phẳng của hai khe một khoảng D = 0,6 m và dự định thu được một hệ vân có khoảng vân i = 0,4 mm.

(12)

a) Hỏi phải chế tạo hai khe F1, F2 cách nhau bao nhiêu ?

b) Sau khi làm được hai khe và tiến hành thí nghiệm, người ấy quan sát được 7 vân sáng nhưng khoảng cách giữa hai vân ngoài cùng chỉ đo được 2,1 mm. Hỏi khoảng cách đúng của hai khe F1, F2 là bao nhiêu ?

Lời giải

Ta có khoảng vân:

i D a



Khoảng cách dự kiến a của hai khe:

3 3

D 0,59.10 .0,6.10

a 0,885mm

i 0, 4

  

b) Khoảng cách giữa 7 vân sáng: 6i = 2,1mm i 2,1

  6

Ta có khoảng vân:

i D a

 => D 0,59.0,6 0,59.0,6.6

a 1,0mm

i 2,1 2,1

6

    

Bài 25.20 trang 70 SBT Lí 12: Một tấm nhôm mỏng, trên có rạch hai khe hẹp song song F1, F2, đặt trước một màn M, cách một khoảng D = 1,2 m. Đặt giữa màn và hai khe một thấu kính hội tụ, người ta tìm được hai vị trí của thấu kính, cách nhau một khoảng d = 72 cm cho ta ảnh rõ nét của hai khe trên màn. Ở vị trí mà ảnh lớn hơn thì khoảng cách giữa hai ảnh F1, F’2 là 3,8 mm. Bỏ thấu kính đi rồi chiếu sáng hai khe bằng một nguồn điểm S phát ánh sáng đơn sắc bước sóng λ = 656 nm.

Tính khoảng cách i giữa hai vân giao thoa trên màn.

Lời giải:

Gọi d1, d'1 và d2, d'2 lần lượt là các khoảng cách từ hai khe đến thấu kính và từ thấu kính đến màn ở hai vị trí của thấu kính. Ta có:

d1 + d'1 = d2 + d'2 = D = 1,2 m = 120 cm và d2 - d1 = 72 cm.

(13)

Theo tính chất trở lại ngược chiều của ánh sáng, ta biết rằng : d'1 = d2 và d'2 = d1

Do đó : d'1 - d1 = d2 - d'2 = d = 72 cm.

Ở một trong hai vị trí của thấu kính thì ảnh lớn hơn vật, còn ở vị trí kia thì ảnh nhỏ hơn. Mà ảnh lớn hơn vật khi d' > d. Vậy, ở vị trí thứ nhất thì ảnh lớn hơn và ta có:

d'1 - d1 = 72 ; 2d'1 = 120 + 72 ⇒ d'1 = 96 cm d1 = 120 - 96 = 24 cm và

'

d1 96

k 4

d 24

  

Khoảng cách giữa hai khe là :

' ' 1 2 1 2

F .F 3,8

a F F 0,95mm

4 4

   

6 3

D 656.10 .1, 2.10

i 0,83mm

a 0,95

  

Bài 25.21 trang 70 SBT Lí 12: Trong một thí nghiệm Y-âng, hai khe F1, F2 cách nhau một khoảng a = 1,8 mm. Hệ vân được quan sát qua một kính lúp, trong đó có một thước đo cho phép ta đo các khoảng vân chính xác tới 0,01 mm (gọi là thị kính trắc vi). Ban đầu, người ta đo được 16 khoảng vân và được giá trị 2,4 mm. Dịch chuyển kính lúp ra xa thêm 30 cm cho khoảng vân rộng thêm thì đo được 12 khoảng vân và được giá trị 2,88 mm. Tính bước sóng của bức xạ.

Lời giải:

Gọi D là khoảng cách từ màn mang hai khe F1, F2 đến mặt phẳng tiêu vật của kính lúp, ở vị trí thứ nhất, và D + 30 là khoảng cách ở vị trí thứ hai. Ta có hai phương trình :

2, 4 D D

i 6 a 1,8

 

   (1)

2,88 (D 30)

i ' 12 a

 

  (2)

Từ (1) và (2)

Giải ra ta được : D = 50 cm và λ = 0,54 μm.

(14)

Bài 25.22 trang 71 SBT Lí 12: Trong một thí nghiệm Y-âng, khoảng cách a giữa hai khe F1, F2 là 2 mm, khoảng cách D từ F1, F2 tới màn quan sát là 1,2 m. Nguồn điểm phát đồng thời hai bức xạ đơn sắc, bước sóng lần lượt là λ1 = 660 nm và λ2 = 550 nm.

a) Tính khoảng cách i1 giữa hai vân sáng màu đỏ (λ1) và khoảng cách i2 giữa hai vân sáng màu lục (λ2)

b) Tính khoảng cách từ vân chính giữa đến vân sáng đầu tiên trên màn cùng màu với nó.

Lời giải:

Với bức xạ đỏ, λ1 = 660 nm = 0,66 μm

3 3

1 1

D 0,66.10 .1, 2.10

i 0,396mm

a 2

  

Với bức xạ lục - vàng, λ2 = 550 nm = 0,55 μm

3 3

1 1

D 0,55.10 .1, 2.10

i 0,33mm

a 2

  

b) Vân chính giữa ứng với k = 0 là chung cho cả hai bức xạ

=> tại đó cả hai bức xạ cùng cho vân sáng và vân có màu là màu hỗn hợp của màu đỏ và màu lục

=> là màu vàng - da cam.

Vân đầu tiên cùng màu với vân này ở tại điểm A cách tâm O của vân chính giữa một khoảng X = OA sao cho:

x = i1k1 = i2k2 hay là 0,396k1 = 0,33k2 với k1, k2 là hai số nguyên.

Ta nhận thấy: 6k1 = 5k2.

Vậy giá trị nhỏ nhất của k1 là 5 và của k2 là 6, tức là:

OA = 0,396.5 = 0,33.6 = 1,98 mm

Bài 25.23 trang 71 SBT Lí 12: Một nguồn sáng điểm phát đồng thời một bức xạ đơn sắc màu đỏ, bước sóng λ1 = 640 nm và một bức xạ màu lục, chiếu sáng hai khe Y-âng. Trên màn quan sát, người ta thấy giữa hai vân sáng cùng màu với vân chính giữa có 7 vân màu lục. Hỏi :

(15)

- Giữa hai vân sáng nói trên có bao nhiêu vân màu đỏ ? - Bước sóng của bức xạ màu lục là bao nhiêu ?

Lời giải:

- Giữa hai vân sáng cùng màu với vân chính giữa có 7 vân sáng màu lục, giữa 7 vân màu lục này có 6 khoảng vân màu lục cộng thêm hai khoảng nữa từ hai vân ở hai đầu đến hai vân trùng với vân màu đỏ.

Vậy, có tất cả 6 + 2 = 8 khoảng vân màu lục il

- Giữa hai vân sáng cùng màu với vân chính giữa lại có một số nguyên lần khoảng vân iđ màu đỏ, tức là ta có: 8il = kiđ

k phải là một số nguyên và nguyên tố cùng số 8.

- Mà iđ lại lớn hơn il nên k chỉ có thể là 3, 5 hoặc 7.

+ k = 3. Ta có 8il = 3iđ hay là 8λl = 3λđ (vì i tỉ lệ thuận với λ) Do đó : λl = 3 d 3

8 8.640= 240 nm.

Bức xạ này ở trong miền tử ngoại (loại).

+ k = 5 Làm tương tự ta cũng được : λl = 5 d 5

8 8.640= 400 nm.

Bức xạ này có màu tím nên cũng không chấp nhận được.

+ k = 7; λl =7 d 7

8  8.640= 560 nm.

Bức xạ này đúng là có màu lục.

Vậy :

- Giữa hai vân sáng nói trên có 7 – 1 = 6 vân màu đỏ.

- Bước sóng của bức xạ lục là λl = 80.7 = 560nm

Bài 25.24 trang 71 SBT Lí 12: Trong một thí nghiệm Y-âng, khoảng cách giữa hai khe F1, F2 là 1,2 mm, các vân được quan sát qua một kính lúp, tiêu cự f = 4 cm, đặt cách mặt phẳng của hai khe một khoảng L = 40 cm. Trong kính lúp người ta

(16)

đếm được 15 vân sáng. Khoảng cách giữa tâm của hai vân sáng ngoài cùng đo được là 2,1 mm.

a) Tính góc trông khoảng vân i và bước sóng của bức xạ.

b) Nếu đặt toàn bộ dụng cụ trong nước, có chiết suất n = 4

3 thì khoảng cách giữa hai vân nói trên sẽ là bao nhiêu ?

Lời giải:

a) Khi quan sát vân bằng kính lúp thì ta trông thấy ảnh của hệ vân nằm trên mặt phẳng tiêu vật của kính lúp và ảnh đó ở xa vô cùng (H.25.1G).

Ta thấy α = tanα = i f Với i = 2,1

14 mm; f = 40mm

Vậy 2,1 3

rad 12,5' 14.40 800

   

Khoảng cách từ hai khe tới mặt phẳng của các vân : D = L - f = 40 - 4 = 36 cm = 0,36 m.

Bước sóng của bức xạ là :

3 3

ia 2,1.1, 2

0,5.10 mm 0,5 m D 14.0,36.10

     

b) Trong môi trường chiết suất n, tốc độ ánh sáng giảm n lần nhưng tần số không đổi, do đó bước sóng và khoảng vân i giảm n lần.

Ta có:

(17)

3 3

' .0,5 0,375 m

n 4 4 4

3

        

và khoảng cách giữa hai vân nói trên thành 2,1.3

4 = 1,575 mm

Bài 25.25* trang 71 SBT Lí 12: Một khe hẹp F phát ánh sáng trắng chiếu sáng hai khe song song F1, F2 cách nhau 1,5 mm. Màn M quan sát vân giao thoa cách mặt phẳng của hai khe một khoảng D = 1,2 m.

a) Tính các khoảng vân i1 và i2 cho bởi hai bức xạ giới hạn 750 nm và 400 nm của phổ khả kiến.

b) Ở điểm A trên màn M, cách vân chính giữa 2 mm có vân sáng của những bức xạ nào và vân tối của những bức xạ nào ?

Lời giải:

a) Với λ1 = 750 nm = 0,75 μm thì i1 =

3 3

0,75.10 .1, 2.10 1,5

= 0,6mm.

Với λ2 = 400 nm = 0,4 μm thì i2 = 0, 4.1, 2

1,5 = 0,32mm.

b) Đặt X = OM = ki = D k. a

 thì bức xạ nào ứng với k nguyên sẽ cho vân sáng, bức xạ ứng với k nửa nguyên cho vân tối.

Do λ chỉ ở trong khoảng 400 nm và 750 nm, nên khoảng vân i lớn nhất cũng chì bằng i1 và nhỏ nhất cũng chỉ bằng i2 nên k phải ở trong khoảng k1 và k2 xác định bởi:

x = k1i1 = k2i2 hay là 2 = 0,6k1 = 0,32k2

tức là k1 = 2

3,3...

0,6  và k2 = 2

6, 25 0,32  2.

Như vậy 3,3 ≤ k ≤ 6,252.

(18)

Từ 3,3 đến 6,25 có ba số nguyên: 4, 5, 6 và có ba số nửa nguyên 3,5 ; 4,5 và 5,5.

Vậy, có ba bức xạ cho vân sáng, bước sóng lần lượt là:

λ1 = 2 1 750. .

0,6 4= 625 nm;

λ2 = 4

625.5= 500nm;

λ3 = 4

625.6= 417nm.

Và cũng có ba bức xạ cho vân tối, bước sóng lần lượt:

λ1' = 750.2

0,6.3,5 714nm;

λ2' = 750.2

0,6.4,5556nm;

λ3' = 750.2

0,6.5,5 455nm.

Bài 25.26 trang 72 Sách bài tập Vật Lí 12: Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, hai khe được chiếu sáng bằng ánh sáng đơn sắc có bước sóng 0,6 μm.

Khoảng cách giữa hai khe là 1 mm. Khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là 2,5 m. Bề rộng miền giao thoa là 1,25 cm. Tính tổng số vân sáng và vân tối trong miền giao thoa.

Lời giải:

Khoảng vân giao thoa:

6

3.

3

D 0,6.10

i 1,5.10 m 1,5mm

a 1.10

   

Số khoảng vân trong một nửa bề rộng của miền giao thoa:

L 12,5

N 4,17

2i 2.1,5

  

(19)

Số vân sáng trong một nửa bề rộng, không kể vân trung tâm là 4 vân. Số vân sáng trong cả bề rộng của miền giao thoa, kể cả vân trung tâm:

(2 . 4) + 1 = 9 vân

Số vân tối trong một nửa bề rộng: 4 vân.

Số vân tối trong cả bề rộng của miền giao thoa: 2. 4 = 8 vân.

Tổng số vân sáng và vân tối trong miền giao thoa: 9 + 8 = 17 vân.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Lại có Tuấn nhiều tuổi hơn Minh và Vân là người nhiều tuổi nhất trong 3 cô gái, mà tổng số tuổi 2 người trong 1 cặp là như nhau nên Tuấn và Hạnh phải là 1 cặp.. (Vì nếu

Phép lai phân tích là phép lai giữa các cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn. Nếu kết quả của phép lai đồng tính thì cá thể

Trên màn, trong khoảng giữa hai vân sáng liên tiếp có màu giống màu vân trung tâm, nếu vân sáng của hai bức xạ trùng nhau ta chỉ tính là một vân sáng thì số vân sáng

Trên màn, trong khoảng giữa hai vân sáng liên tiếp có màu giống màu vân trung tâm, nếu vân sáng của hai bức xạ trùng nhau ta chỉ tính là một vân sáng thì số vân

+ Ở hai bên vân trung tâm, các vân sáng khác của các sóng ánh sáng đơn sắc khác nhau không trùng với nhau nữa, chúng nằm kề sát bên nhau và cho những quang phổ có màu

Lượng cua con trong vùng rừng ngập mặn phát triển, cung cấp đủ giống không những cho hàng nghìn đầm cua ở địa phương mà còn cho hàng trăm đầm ở các vùng lân cận.. =>

Trong thí nghiệm Iâng về giao thoa ánh sáng, khi hai khe được chiếu bởi ánh sáng đơn sắc có bước sóng  0 = 589nm thì trên màn quan sát được 7 vân sáng và khoảng cách

Trong thí nghiệm về giao thoa ánh sáng trên màn ảnh, người ta đo được khoảng cách từ vân sáng bậc 4 đến bậc 10 ở cùng một bên vân sáng trung tâm là 2,4 mm.. Tại điểm