• Không có kết quả nào được tìm thấy

Sâu cắn lá nõn ngô M

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Sâu cắn lá nõn ngô M"

Copied!
6
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI LOÀI SÂU CẮN LÁ NÕN NGÔ Mythimna loreyi (Duponchel,1827) (Lepidoptera: Noctuidae)

TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI NĂM 2016

Bùi Minh Hồng1, Trần Đình Chiến2

1Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,

2Học viện Nông nghiệp Việt Nam TÓM TẮT

Sâu cắn lá nõn ngô Mythimna loreyi được nghiên cứu trong phòng thí nghiệm ở điều kiện nhiệt độ trung bình 26,20oC và ẩm độ trung bình 86,90% để tìm hiểu đặc điểm sinh học.

Sâu cắn lá nõn ngô M. loreyi hoàn thành vòng đời là 33,17 ± 1,1 ngày. Con cái đẻ 181,5 ± 37,5 quả trứng/ con và tỉ lệ trứng nở 79,25%. Tỉ lệ vũ hóa là 88,80%, tỉ lệ đực: cái là 1:2,43.

Sâu cắn lá nõn ngô gây hại nhiều khi cây ngô có từ 4 - 6 lá cho đến khi cây ngô trổ cờ và phun râu.

Sâu non tuổi nhỏ cắn phá các phần non như lá nõn, hoa đực. Sâu non tuổi l n gặm khuyết lá, n tr i cả phần thân non, chui vào bắp non n hạt. Sâu non thường hoạt động vào ban đêm, ban ngày ẩn nấp trong lá nõn, bẹ lá.

Từ khóa: Sâu cắn lá nõn ngô Mythimna loreyi (Duponchel,1827), vòng đời, khả năng đẻ trứng, tỉ lệ trứng nở, tỉ lệ đực cái, tỉ lệ vũ hóa

ĐẶT VẤN ĐỀ*

Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực quan trọng được xếp hàng thứ 2 sau cây lúa. Ngô có vai trò làm lương thực cho người (17%

tổng sản lượng), thức n ch n nuôi (66%), nguyên liệu cho công nghiệp (5%) và xuất khẩu (trên 10%), ngô đã trở thành cây đảm bảo an ninh lương thực, góp phần chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hư ng trồng trọt sang ch n nuôi, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và sản phẩm hàng hóa cho xuất khẩu ở nhiều nư c và trên phạm vi toàn thế gi i (Ngô Hữu Tình, 2006 [2]).

Theo tác giả Đặng Thị Dung (2003) [1], trên cây ngô có hơn 100 loài côn trùng phá hại trong suốt quá trình sinh trưởng của ngô (từ lúc bắt đầu nẩy mầm cho đến khi thu hoạch).

Trong đó, sâu cắn lá ngô (Mythimna loreyi ) là một trong những đối tượng gây hại chính cho ngô v Đông và v Đông xuân. Sâu cắn lá nõn ngô (Mythimna loreyi ) là loài sâu quả thực, chúng không chỉ phá hại trên cây ngô mà còn xuất hiện và gây hại trên nhiều loại cây trồng khác thuộc họ hòa thảo như: lúa, lúa mì.., chúng làm giảm đáng kể n ng suất cây trồng, xuất hiện mật độ nhiều và gây hại l n

*Email: bui_minhhong@yahoo.com

cho sản xuất ngô, chính vì vậy chúng tôi nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài sâu cắn lá nõn ngô tại Gia Lâm, Hà Nội n m 2016, trên cơ sở đó có thể đưa ra một số biện pháp phòng trừ chúng.

ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thí nghiệm nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái loài sâu cắn lá nõn ngô Mythimna loreyi: Thời gian phát d c của các pha, sức đẻ trứng, tỉ lệ trứng nở và nhịp điệu đẻ trứng được tiến hành tại Bộ môn Côn trùng, khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam và được tiến hành n m 2016.

Nhân nuôi nguồn: Thu bắt sâu non hoặc nhộng của sâu cuốn lá nõn ngô từ ngoài đồng ruộng về nuôi trong phòng thí nghiệm. Khi trưởng thành vũ hóa cho chúng vào lồng lư i kích thư c 40 × 50 cm, trong lồng lư i có sẵn chậu cây ngô ở giai đoạn 5 – 7 lá và theo dõi sự đẻ trứng của trưởng thành cái. Khi trưởng thành cái đẻ trứng, tiến hành thu những ổ trứng đẻ cùng ngày để làm thí nghiệm.

Nghiên cứu đặc điểm sinh học của sâu cắn lá ngô: Chọn con đực trưởng thành và con cái trưởng thành cho chúng ghép đôi v i nhau trong lồng lư i kích thư c 40 × 50 cm, trong

(2)

lồng lư i có trồng sẵn chậu cây ngô 5 – 7 lá.

Thí nghiệm được tiến hành trong phòng Sinh thái nhân nuôi của Bộ môn Côn trùng v i 10 cặp, 3 lần nhắc lại, các điều kiện ánh sáng và nhiệt độ được theo dõi ghi chép hàng ngày, thức n được cung cấp hàng ngày, tiến hành theo dõi sự giao phối, đẻ trứng và quá trình phát triển của các giai đoạn sâu non.

Sau khi ghép cặp theo dõi sự giao phối và đẻ trứng của chúng. Thời gian từ trưởng thành đẻ trứng đến khi trứng nở là thời gian phát d c của trứng. Thời gian từ khi trứng nở đến khi sâu non lột xác lần 1 là thời gian phát d c tuổi 1. Thời gian từ khi sâu non tuổi 2 đến khi lột xác lần 2 là thời gian phát d c tuổi 2. Thời gian từ khi sâu non tuổi 3 đến khi lột xác lần 3 là thời gian phát d c tuổi 3. Thời gian từ khi sâu non tuổi 4 đến khi lột xác lần 4 là thời gian phát d c tuổi 4. Thời gian từ khi sâu non tuổi 5 đến khi lột xác lần 5 là thời gian phát d c tuổi 5. Thời gian từ khi sâu non tuổi 6 đến khi hóa nhộng là thời gian phát d c tuổi 6. Thời gian từ khi hóa nhộng đến trưởng thành là thời gian phát d c của nhộng. Sau khi nhộng hóa trưởng thành, ghép đôi giao phối đến khi đẻ quả trứng đầu tiên là hoàn thành vòng đời của sâu cắn lá nõn ngô. Khi trưởng thành vũ hóa thì ghép đôi giao phối

trong lồng mica theo dõi tuổi thọ của trưởng thành đực và cái. Hàng ngày thay thức n và theo dõi sự lột xác, thời gian vào nhộng và thời gian vũ hóa. Ghi chép tỉ lệ chết của các pha.

Tính thời gian phát d c của từng giai đoạn, tác giả chọn ra những cá thể cùng ngày để theo dõi, xác định thời gian phát d c trung bình.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Thời gian phát dục và vòng đời của sâu cắn lá nõn ngô M.loreyi

Thời gian phát d c và vòng đời của sâu cắn lá nõn ngô là một chỉ tiêu quan trọng để xác định được số lứa của sâu. Xác định được vòng đời, thời gian phát d c dư i ảnh hưởng của các điều kiện nhiệt độ, ẩm độ và thức n trong phòng thí nghiệm đây là những cơ sở khoa học để biết được sâu cắn lá nõn ngô sinh trưởng và phát triển trên cây ngô của từng v trong n m giúp cho công tác dự tính, dự báo thời gian phát sinh gây hại của chúng trên đồng ruộng và đưa ra biện pháp phòng trừ đạt hiệu quả cao đồng thời giảm thiểu tác hại của thuốc hóa học đối v i con người, thiên địch và môi trường. Nghiên cứu thời gian phát d c và vòng đời sâu cắn lá nõn ngô ở nhiệt độ trung bình 26,20oC và ẩm độ trung bình 86,90%, kết quả thu được ở bảng 1.

Bảng 1. Thời gian phát dục và vòng đời của sâu cắn lá nõn ngô M.loreyi

Pha phát dục Thời gian phát dục (ngày) Nhiệt độ

TB (°C)

Ẩm độ TB Ngắn nhất Dài nhất TB ± Δ (%)

Trứng 3 5 4,08 ± 0,66

26,20 88,69

Sâu non tuổi 1 1 2 1,34 ± 0,48

Sâu non tuổi 2 2 4 3,00 ± 0,59

Sâu non tuổi 3 2 4 3,10 ± 0,56

Sâu non tuổi 4 3 4 3,31 ± 0,53

Sâu non tuổi 5 3 5 4,37 ± 0,49

Sâu non tuổi 6 4 7 5,30 ± 0,79

Nhộng 4 6 5,34 ± 0,87

Tiền trưởng thành 3 4 3,34 ± 0,48

Vòng đời 31 36 33,17 ± 1,1

Thời gian phát d c pha trứng dao động từ 3- 5 ngày và trung bình đạt 4,08 ± 0,66 ngày. Sâu non sâu cắn lá nõn ngô có 6 tuổi. Trong đó, thời gian phát d c của sâu non tuổi 1 là ngắn nhất (đạt trung bình là 1,34 ± 0,48 ngày). Tiếp đó là thời gian phát d c của sâu non tuổi 2, 3 và 4 (v i thời gian phát d c trung bình là 3,00 ± 0,59 đến 3,31 ± 0,53 ngày) và sâu non tuổi 6 có thời gian phát d c dài nhất (trung bình đạt 5,30 ± 0,79 ngày). Thời gian phát d c của sâu non tuổi 5 trung bình

(3)

đạt 4,37 ± 0,49 ngày, dài hơn so v i thời gian phát d c của sâu non tuổi 2, 3 và 4 (trung bình đạt 3,00 ± 0,59 đến 3,31 ± 0,53 ngày) nhưng ngắn hơn so v i thời gian phát d c của sâu non tuổi 6 (trung bình đạt 5,30 ± 0,79 ngày) là do sâu chuẩn bị chuyển sang pha nhộng do vậy cần dự trữ nhiều n ng lượng hơn.

So sánh kết quả nghiên cứu thời gian phát d c của sâu non ở điều kiện nhiệt độ phòng thí nghiệm (nhiệt độ trung bình 26,20oC và ẩm độ trung bình 88,69%) v i kết quả nghiên cứu của Sherif (1972) [3] trong điều kiện phòng thí nghiệm ở nhiệt độ 29oC và ẩm độ 70% cho thấy: Thời gian phát d c của sâu non ở các tuổi (tuổi 1, 2, 3, 4, 5 và tuổi 6) đều ngắn hơn so v i kết quả nghiên cứu của Sherif (1972) [3] (thời gian phát d c của sâu non tuổi 1 đạt 2 – 4 ngày; sâu tuổi 2, tuổi 3, 4 và tuổi 5 dao động từ 2 – 3 ngày; sâu tuổi 6 dao động từ 4 – 6 ngày). Như vậy, ở điều kiện nhiệt độ và ẩm độ cao hơn, có thể làm cho thời gian phát d c của sâu dài hơn (bảng 1).

Thời gian phát d c của pha nhộng dao động từ 4 – 6 ngày và trung bình đạt 5,34 ± 0,87 ngày và không có sự sai khác so v i thời gian phát d c của sâu non tuổi 6 (trung bình đạt 5,30 ± 0,79 ngày).Thời gian phát d c của sâu cắn lá ở giai đoạn tiền trưởng thành (trung bình đạt 3,34 ± 0,48 ngày), ngắn hơn so v i thời gian phát d c của pha nhộng (bảng1).

Vòng đời của sâu cắn lá ngô trong điều kiện nhiệt độ trung bình 26,20oC và ẩm độ 88,69%

là 33,17 ± 1,1 ngày. Kết quả này cũng phù hợp v i kết quả nghiên cứu của Sherif (1972) [3] (trong điều kiện phòng thí nghiệm ở nhiệt độ 29oC và ẩm độ 70%, sâu cắn lá nõn ngô ở mùa hè dao động từ 32,3 – 38,2 ngày; mùa thu vòng đời là 40,1– 44,8 ngày; mùa đông là 92 ngày; mùa xuân 49,5 – 70,4 ngày. Cũng

trong điều kiện phòng thí nghiệm ở nhiệt độ 29oC và ẩm độ 70% ấu trùng có 6 tuổi và thời gian phát d c của từng tuổi là 2-4, 2-3, 2-3, 2, 2-3 và 4-6 ngày; giai đoạn tiền trưởng thành là 1-5 ngày và giai đoạn trứng 2-4 ngày).

Khả năng đẻ trứng của sâu cắn lá nõn ngô (Mythimna loreyi)

Một trong những yếu tố có tính chất quyết định đến số lượng cá thể của từng loài trong quần thể sinh vật trên đồng ruộng là khả n ng đẻ trứng của chúng. Trưởng thành sâu cắn lá ngô M.loreyi sau khi vũ hóa tiến hành giao phối và sau giao phối 2 – 3 ngày thì bắt đầu đẻ trứng. Kết quả theo dõi khả n ng đẻ trứng của trưởng thành sâu cắn lá ngô M. loreyi thể hiện ở bảng 2.

Ở điều kiện nhiệt độ trung bình 28,05oC và ẩm độ 88,05%, số trứng trung bình của 1 con cái đẻ ra là 221,0 ± 25,4 quả, nhiều hơn so v i số trứng trung bình 1 con cái đẻ ra ở điều kiện nhiệt độ trung bình 30,17oC và ẩm độ 88,89%.

So sánh kết quả này v i kết quả nghiên cứu của Sherif (1972) [3] cho thấy, số trứng trung bình được đẻ ra từ 1 trưởng thành cái ở điều kiện nhiệt độ trung bình 29oC và ẩm độ 70%

là cao nhất (đạt 327 – 939 quả); tiếp đến ở điều kiện nhiệt độ trung bình 28,05oC; ẩm độ 88,05% (đạt 221,0±25,4 quả) và ở điều kiện nhiệt độ trung bình 30,17oC; ẩm độ 88,89% là thấp nhất (đạt 152,0 ± 18,4 quả).

Như vậy, nhiệt độ và điều kiện thích hợp nhất để trưởng thành cái đẻ được số trứng nhiều nhất là khoảng nhiệt độ 29oC và ẩm độ khoảng 70%. Nếu nhiệt độ tiếp t c t ng (cao hơn 30oC) hoặc tiếp t c giảm (đến khoảng 28oC) cùng v i ẩm độ t ng đến trên 88% thì khả n ng đẻ trứng của trưởng thành cái sẽ giảm mạnh.

Bảng 2. Sức đẻ trứng của trưởng thành sâu cắn lá nõn ngô M. loreyi Đợt

theo dõi

Số cặp theo dõi

Số trứng thu

được Số trứng TB 1 con cái đẻ

(quả) Nhiệt độ

(oC)

Ẩm độ (%)

1 5 1105 221,0 ± 25,4 28,05 88,05

2 5 760 152,0 ± 18,4 30,17 88,89

Trung bình 932,5 181,5 ± 37,5 29,01 88,47

(4)

Nhịp điệu đẻ trứng của trưởng thành cái sâu cắn lá nõn ngô

Nghiên cứu nhịp điệu đẻ trứng của trưởng thành cái sâu cắn lá nõn ngô trong phòng thí nghiệm, tiến hành theo dõi 5 cặp cá thể cái, kết quả được thể hiện ở bảng 3.

Bảng 3. Nhịp điệu đẻ trứng của trưởng thành cái loài sâu cắn lá nõn ngô

Ngày đẻ trứng Số trứng trưởng thành cái đẻ/ngày (quả/ ngày) Nhiệt độ (°C) Ẩm độ (%)

Ít nhất Nhiều nhất

28,51 88,14

Ngày thứ 1 0 0

Ngày thứ 2 0 0

Ngày thứ 3 86 194

Ngày thứ 4 33 72

Ngày thứ 5 0 22

Ngày thứ 6 0 0

Ngày thứ 7 0 0

Ở nhiệt độ 28,51oC và ẩm độ 87,14%, sau khi vũ hóa 2 ngày, trưởng thành cái sâu cắn lá nõn ngô M. loreyi m i bắt đầu đẻ trứng (đẻ vào ngày thứ 3) và đẻ liên t c trong 3 ngày v i số lượng trứng trung bình ngày đẻ đầu tiên là 140,0 quả; sau đó số lượng trứng giảm dần trong những ngày tiếp theo và đạt ít nhất ở ngày đẻ thứ 3 (số trứng trung bình 1 trưởng thành cái đẻ ra là 11,0 quả). Đến ngày thứ 6 sau vũ hóa (sau 3 ngày đẻ liên t c), trưởng thành cái sâu n lá nõn ngô không đẻ nữa.

Bảng 4. Tỉ lệ trứng nở của sâu cắn lá nõn ngô M. loreyi

TT Số quả trứng theo dõi Số lượng Tổng số trứng nở Tỉ lệ (%) Nhiệt độ (°C) Ẩm độ (%)

1 121 102 84,30 26,83 88,17

2 86 73 84,88 25,00 88,08

3 111 89 80,18 26,58 82,00

4 222 172 77,48 29,00 87,83

5 191 152 79,58 29,85 81,33

6 169 133 78,70 25,55 83,33

7 102 71 69,61 29,44 89,67

TB 143,14 104,14 79,25 27,46 85,71

Tỉ lệ nở của trứng sâu cắn lá nõn ngô (Mythimna loreyi)

Tỉ lệ trứng nở sau khi đẻ trứng cũng là chỉ tiêu quyết định đến sự phát triển của sâu cắn lá ngô. Quá trình nở trứng trong điều kiện tự nhiên ph thuộc vào nhiều yếu tố như: Nhiệt độ, ẩm độ môi trường, thiên địch… Vì vậy chúng tôi tiến hành thí nghiệm theo dõi khả n ng trứng nở của chúng trong phòng thí nghiệm và thu được kết quả ở bảng 4.

Kết quả bảng 4 cho thấy: Tỉ lệ trứng nở của sâu cắn lá nõn ngô M. loreyi khá cao, dao động từ 69,61- 84,88%. Trong đó, ở điều kiện nhiệt độ trung bình 25,00 – 26,83oC và ẩm độ 88,08 – 88,17% thì có tỉ lệ trứng nở cao nhất (đạt 88,08 - 84,88%); tiếp đến ở điều kiện nhiệt độ trung bình 26,58oC và ẩm độ 82,00%

(đạt 80,18%) và tỉ lệ trứng nở thấp nhất ở

điều kiện nhiệt độ trung bình 29,44oC và ẩm độ 89,67% (đạt 69,61%). Như vậy, điều kiện nhiệt độ và ẩm độ ảnh hưởng đến tỉ lệ nở của trứng không rõ ràng.

Tỉ lệ sống sót qua các pha phát dục của sâu cắn lá nõn ngô (Mythimna loreyi)

Nghiên cứu tỉ lệ sống sót qua các pha phát d c của sâu cắn lá nõn ngô Mythimna loreyi, kết quả thu được ở bảng 5.

Ở điều kiện nhiệt độ 26,20oC và ẩm độ 88,69%, tỉ lệ sống sót của sâu cắn lá nõn ngô dao động từ 90,24 % - 100%. Trong đó, giai đoạn sâu non tuổi 3, 4 và tuổi 5 có tỉ lệ sống sót cao nhất (đạt 100%), tiếp đến là giai đoạn sâu non tuổi 1 và tuổi 2 (đạt 90,24 - 91,89%) và tỉ lệ sống sót của sâu cắn lá nõn ngô giai đoạn trứng và nhộng là thấp nhất (đạt 87,23 – 88,24 %).

(5)

Bảng 5. Tỉ lệ sống sót qua các pha phát dục của sâu cắn lá nõn ngô M.loreyi Pha theo dõi Số cá thể

theo dõi

Số cá thể chết Tỉ lệ chết (%)

Tỉ lệ sống sót (%)

Nhiệt độ TB (°C)

Ẩm độ TB (%)

Trứng 47 6 12,77 87,23

Sâu non tuổi 1 41 4 9,76 90,24

26,20 88,69

Sâu non tuổi 2 37 3 8,11 91,89

Sâu non tuổi 3 34 0 0 100

Sâu non tuổi 4 34 0 0 100

Sâu non tuổi 5 34 0 0 100

Sâu con tuổi 6 34 0 0 100

Nhộng 34 4 11,76 88,24

Tổng cộng 295 17 42,40 57,60

Tỉ lệ nhộng vũ hóa và tỉ lệ đực, cái của sâu cắn lá nõn ngô M.loreyi

Nghiên cứu khả n ng vũ hóa của nhộng sâu cắn lá nõn ngô và tỉ lệ gi i tính, kết quả được thể hiện ở bảng 6.

Bảng 6. Tỉ lệ nhộng vũ hóa và tỉ lệ giới tính đực, cái của sâu cắn lá nõn ngô Đợt

theo dõi

Số nhộng theo dõi

Số nhộng vũ hóa

Tỉ lệ vũ hóa

(%)

Trưởng thành

đực

Trưởng thành

cái

Tỉ lệ đực: cái

Nhiệt độ TB (◦C)

Ẩm độ TB (%) Từ 29/4 –

6/5/2016 37 34 91,89 11 23 1:2,1 27,71 88,70

Từ 3/6 –

8/6/2016 35 30 85,71 8 22 1:2,75 30,22 89,17

TB 36 32 88,80 9,50 22,50 1:2,43 28,97 88,94

Tỉ lệ vũ hóa ở điều kiện nhiệt độ 27,71oC và ẩm độ 88,70% (đạt 91,89%) cao hơn so v i ở điều kiện nhiệt độ 30,22oC và ẩm độ 89,17%

(đạt 85,71%). Tỉ lệ gi i tính ở điều kiện nhiệt độ 27,71oC và ẩm độ 88,70% (đạt tỉ lệ 2,1 cái : 1 đực) thấp hơn so v i ở điều kiện nhiệt độ 30,22oC và ẩm độ 89,17% (đạt tỉ lệ 2,75 cái:

1đực). Như vậy, nhiệt độ và ẩm độ có ảnh hưởng đến tỉ lệ vũ hóa và tỉ lệ gi i tính sâu cắn lá nõn ngô.

KẾT LUẬN

Vòng đời của sâu cắn lá ngô Mythimna loreyi khi nuôi trong phòng thí nghiệm ở nhiệt độ 26,20oC và ẩm độ 88,69% là 33,17 ± 1,1 ngày.

Một con cái trưởng thành sâu cắn lá ngô đẻ 181,5 ± 37,5 quả ở nhiệt độ 29,01oC và ẩm độ 88,47%. Tỉ lệ sống sót qua các pha phát d c khá cao 94,70%.

Thế hệ F1 có tỉ lệ nhộng vũ hóa cao hơn F2, đạt 91,89%. Ở thế hệ F2, tỉ lệ vũ hóa của

nhộng thấp hơn F1 đạt 85,71%. Ở cả 2 thế hệ, sau khi nhộng vũ hóa, tỉ lệ con cái trưởng thành sâu cắn lá ngô cao hơn con đực trưởng thành. Nhiệt độ và ẩm độ ảnh hưởng t i tỉ lệ đực và cái của sâu cắn lá ngô.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Thị Dung (2003),“Thành phần sâu hại ngô v xuân 2001 tại Gia Lâm, Hà Nội, một số đặc điểm sinh thái học của sâu cắn lá ngô Mythimna loreyi (Duponchel) (Noctuidae:

Lepidoptera)”, Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp, tập 1 số 1/2003, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, tr. 23 - 27.

2. Ngô Hữu Tình (2006), “Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai thích hợp cho các vùng sinh thái”, Kỷ yếu hội nghị tổng kết khoa học và công nghệ nông nghiệp 2001 – 2005, Nxb Nông Nghiệp, tr. 333- 335.

3. Sherif S. I. El (1972), “On the Biology of Leucania loreyi Dup”, (Lepidoptera, Noctuidae) Journal of Applied entolomogy, Volume 71, Issue 1-4, pp. 104 – 111.

(6)

ABSTRACT

BIOLOGY, ECOLOGICAL CHARACTERTICS

OF Mythimna loreyi (Duponchel,1827) (Lepidoptera: Noctuidae) IN GIA LAM, HA NOI IN 2016

Bui Minh Hong1*, Tran Đinh Chien2

1Hanoi National University of Education, Vietnam

2Vietnam National University of Agriculture

Mythimna loreyi (Duponchel,1827) was studied in the laboratory at average temperature 23.20˚C and average humidity 86.90 % to observe the biology.

M.loreyi completes its life cycle in from 33.17±1.1 days. The females laid on an average 181.5 eggs/female and the hatchling rate was 79.25%. The feminine ratio of M.loreyi was 88.80%.The sex ratio of M.loreyi male/female was 1.0:2.43 at the laboratory.

M. loreyi have damage a lot of corn plants which it have 4 to 6 leaves until the corn popped corn and corn spray. The first instar larvae have eaten young leaves, male flowers. The large larvae have gnaw the leaves, all the young body of plant, go into the corn seedling. Young larvae have usually active at night, in the day lurking in the leaves, leafy leaves.

Keywords: Mythimna loreyi (Duponchel,1827), life cycle, fecundty, hatching rate, sex ratio, feminine ratio.

Ngày nhận bài: 08/8/2017; Ngày phản biện: 09/10/2017; Ngày duyệt đăng: 31/10/2017

*Email: bui_minhhong@yahoo.com

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Kết quả này tương đương với ghi nhận của Đỗ Thị Bích Thuỷ (2012) trên đối tượng Bacillus amyloliquefaciens N1.. Sự giảm hoạt độ enzym trong môi trường nuôi cấy có

Giá bán lẻ tại cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm giá mua ghi trên hóa đơn và thặng số bán lẻ; giá bán lẻ không được cao hơn giá thuốc cùng loại trên thị trường (là

Naphtol AS-OL 2-clopropionat có độ nhạy đối với phản ứng nhuộm esteraza đặc hiệu bạch cầu người tốt nhất, cao hơn cơ chất naphtol AS-D cloaxetat có bán

Hàng ngày tách thân ngô theo dõi từng con một để xác định ngày lột xác, nếu sâu đã lột xác thì tiến hành lấy bỏ xác sâu khỏi hộp nuôi sâu tránh nhầm lẫn cho

Kim loại X tác dụng với dung dịch HCl sinh ra khí H2 đi vào ống đựng oxit kim loại Y, đun nóng, oxit này bị khử cho kim loại Y. Sắt tác dụng chậm với dung dịch axit

Trong các vật liệu che phủ thì tàn dư cây lạc cho kết quả tốt nhất về các chỉ tiêu tổng chiều dài cành/cây, độ dày lá và năng suất lá của cây dâu; tằm ăn lá dâu khi

Phản ứng thế là phản ứng hóa học giữa đơn chất và hợp chất, trong đó nguyên tử của đơn chất thay thế nguyên tử của một nguyên tố khác trong

[r]