• Không có kết quả nào được tìm thấy

Giải SBT Vật lí 8 Bài 9: Áp suất khí quyển | Giải sách bài tập Vật lí 8

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Giải SBT Vật lí 8 Bài 9: Áp suất khí quyển | Giải sách bài tập Vật lí 8"

Copied!
6
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Bài 9: Áp suất khí quyển

Bài 9.1 trang 30 SBT Vật Lí 8: Càng lên cao thì áp suất khí quyển:

A càng tăng.

B. càng giảm.

C. không thay đổi.

D. có thể tăng và cũng có thể giảm.

Lời giải:

Càng lên cao không khí càng loãng nên áp suất khí quyển càng giảm.

Chọn đáp án B

Bài 9.2 trang 30 SBT Vật Lí 8: Hiện tượng nào sau đây do áp suất khí quyển gây ra?

A. Quả bóng bàn bị bẹp thả vào trong nước nóng sẽ phồng lên như cũ.

B. Săm xe đạp bơm căng để ngoài nắng có thể bị nổ.

C. Dùng một ống nhựa nhỏ có thể hút nước từ cốc nước vào miệng.

D. Thổi hơi vào quả bóng bay, quả bóng bay sẽ phồng lên.

Lời giải:

Dùng một ống nhựa nhỏ có thể hút nước từ cốc nước vào miệng là hiện tượng do áp suất khí quyển gây ra.

Vì:

- Cắm ống hút vào trong cốc nước, bên trong và bên ngoài của ống hút đều tiếp xúc với không khí, đều chịu tác động của áp suất khí quyển, và áp suất khí quyển bên trong, bên ngoài bằng nhau. Khi ấy nước ở trong và ngoài ống đều duy trì trên cùng một mặt phẳng ngang.

- Chúng ta ngậm ống hút và hút một cái, không khí trong ống bị chúng ta hút đi, trong ống không còn không khí, áp suất tác động lên mặt nước bên trong ống hút nhỏ hơn áp suất tác động lên mặt nước bên ngoài ống hút.

(2)

- Thế là áp suất khí quyển liền ép đồ uống chui vào ống hút, làm cho mặt nước trong ống hút dâng cao lên. Chúng ta tiếp tục hút như thế, đồ uống sẽ ùn ùn tuôn vào miệng không dứt.

Chọn đáp án C

Bài 9.3 trang 30 SBT Vật Lí 8: Tại sao nắp ấm pha trà thường có một lỗ hở nhỏ?

Lời giải:

Nắp ấm pha trà thường có một lỗ hở nhỏ để rót nước dễ dàng. Vì có lỗ thủng trên nắp nên khí trong ấm thông với khí quyển, áp suất khí trong ấm cộng với áp suất nước trong ấm lớn hơn áp suất khí quyển, bởi vậy mà nước trong ấm chảy ra ngoài dễ dàng hơn.

Bài 9.4 trang 30 SBT Vật Lí 8: Lúc đầu để một ống Tô-ri-xen-li thẳng đứng và sau đó để nghiêng (h.9.1). Ta thấy chiều dài của cột thủy ngân thay đổi còn chiều cao không thay đổi. Hãy giải thích.

Lời giải:

Khi để ống Tô-ri-xen-li thẳng đứng, áp suất khí quyển bằng áp suất của cột thủy ngân gây ra ở đáy ống (pA = pkq).

Khi bắt đầu nghiêng ống, chiều cao của cột thủy ngân giảm, nghĩa là áp suất tại điểm B trong ống nhỏ hơn áp suất tại điểm A ngoài ống.

(3)

Áp suất tại điểm A là áp suất trên mặt thoáng của thủy ngân, đó chính là áp suất khí quyển, lúc đó pA > pkq.

Do chênh lệch về áp suất đó nên thủy ngân ở trong chậu chuyển vào ống To-ri-xen- li cho đến khi độ cao của thủy ngân bằng độ cao ban đầu, nghĩa là pB = pkq. Bởi vậy khi để nghiêng ống Tô-ri-xen-li, chiều dài của cột thủy ngân thay đổi còn chiều cao không đổi.

Bài 9.5 trang 30 SBT Vật Lí 8: Một căn phòng rộng 4m, dài 6m, cao 3m.

a, Tính khối lượng của không khí chứa trong phòng. Biết khối lượng riêng của không khí là 1,29 kg/m3.

b) Tính trọng lượng của không khí trong phòng.

Lời giải:

Thể tích của phòng là: V = 4.6.3 = 72 (m3) a) Khối lượng không khí trong phòng là:

m = V.D = 72.1,29 = 92,88 (kg)

b) Trọng lượng của không khí trong phòng là:

P = m.10 = 92,88.10 = 928,8 (N)

Bài 9.6 trang 30 SBT Vật Lí 8: Vì sao nhà du hành vũ trụ khi đi ra khoảng không vũ trụ phải mặc một bộ đồ áo giáp?

Lời giải:

- Trong cơ thể của con người và cả máu đều có không khí.

- Áp suất của không khí bên trong con người bằng áp suất khí quyển. Con người sống trong sự cân bằng giữa áp suất bên trong và bên ngoài cơ thể.

- Khi con người từ tàu vũ trụ bước ra khoảng không, áp suất từ bên ngoài tác dụng lên cơ thể là rất nhỏ, có thể xấp xỉ bằng 0. Con người không thể chịu được sự phá vỡ cân bằng áp suất như vậy.

- Áo giáp của nhà du hành có tác dụng giữ áp suất bên trong áo giáp có độ lớn xấp xỉ bằng áp suất khí quyển bình thường trên mặt đất.

(4)

Bài 9.7 trang 30 SBT Vật Lí 8: Trong thí nghiệm Tô – ri – xe – li nếu không dùng thủy ngân có trọng lượng riêng 136 000 N/m3 mà dùng rượu có trọng lượng riêng 8 000N/m3 thì chiều cao của cột rượu sẽ là:

A. 1292 m. B. 12,92 m.

C. 1,292m. D. 129,2 m.

Lời giải:

Khi dùng thủy ngân áp suất khí quyển đo được:

pa = 760mmHg = 0,76. 136000 = 103360 N/m2. Nếu dùng rượu thì cột rượu sẽ có độ cao là:

a r

r

p 103360

h 12,92(m)

d 8000

= = =

Chọn đáp án B

Bài 9.8 trang 31 SBT Vật Lí 8: Trường hợp nào sau đây không phải do áp suất khí quyển gây ra?

A. Uống sữa tươi trong hộp bằng ống hút.

B. Thủy ngân dâng lên trong ống Tô – ri –xe – li.

C. Khi được bơm, lốp xe căng lên.

D. Khi bị xì hơi, bóng bay bé lại.

Lời giải:

Khi lốp xe căng lên áp suất bên trong của lốp xe bằng áp suất bên ngoài cộng với độ đàn hồi của lốp nên không do áp suất khí quyển gây nên.

Chọn đáp án C

Bài 9.9 trang 31 SBT Vật Lí 8: Vì sao càng lên cao áp suất khí quyển càng giảm?

A. Chỉ vì bề dày của khí quyển tính từ điểm đo áp suất càng giảm.

B. Chỉ vì mật độ khí quyển càng giảm.

C. Chỉ vì lực hút của Trái Đất lên các phân tử không khí càng giảm.

D. Vì cả ba lí do kể trên.

(5)

Lời giải:

Càng lên cao không khí càng loãng nên áp suất khí quyển càng giảm.

Chọn đáp án B

Bài 9.10 trang 31 SBT Vật Lí 8: Trên mặt một hồ nước, áp suất khí quyển bằng 75,8 cmHg.

a) Tính áp suất khí quyển trên ra đơn vị Pa. Biết trọng lượng riêng của thủy ngân là 136.103 N/m3.

b) Tính áp suất do nước và khí quyển gây ra ở độ sâu 5 m. Lấy trọng lượng riêng của nước là 10.103 N/m3. Áp suất này bằng bao nhiêu cmHg?

Lời giải:

a) Đổi hHg = 75,8 cm = 0,758 m Áp suất khí quyển ra đơn vị Pa là:

pa = dHg.hHg = 136.103.0,758 = 103088 Pa.

b) Áp suất do nước gây ra ở độ sâu 5m là:

pn = dn.hn = 10.103.5 = 50000 N/m2.

Áp suất do cả nước và khí quyển gây ra ở độ sâu 5m là:

p = pa + pn = 103088 + 50000 = 153088 N/m2.

Áp suất này tương đương với áp suất của cột thủy ngân cao:

3 Hg

p 153088

h 1,126(m) 112,6(cm) p 112,6(cmHg) d 136.10

= = = = = =

Bài 9.11 trang 31 SBT Vật Lí 8: Người ta dùng một áp kế để xác định độ cao. Kết quả cho thấy: ở chân núi áp kế chỉ 75 cmHg; ở đỉnh núi áp kế chỉ 71,5 cmHg. Nếu coi trọng lượng riêng của không khí không đổi và có độ lớn là 12,5 N/m3, trọng lượng riêng của thủy ngân là 136000 N/m3 thì đỉnh núi cao bao nhiêu mét?

Lời giải:

Độ chênh lệch áp suất ở hai độ cao (chân núi và đỉnh núi):

Δp = 75 cmHg – 71,5 cmHg = 3,5 cmHg = 0,035.1360000 = 4760N/m2.

(6)

Mặt khác, ta có: Δp = h.dkk

(h là độ cao của núi, dkk là trọng lượng riêng của không khí) Vậy:

kk

p 4760

h 380,8(m)

d 12,5

=  = =

Bài 9.12 trang 31 SBT Vật Lí 8: Một bình cầu được nối với một ống chữ U có chứa thủy ngân (H.9.2).

a) Áp suất không khí trong bình cầu lớn hơn hay nhỏ hơn áp suất khí quyển?

b) Nếu độ chênh lệch giữa hai mực thủy ngân trong ống chữ U là 4 cm thì độ chênh lệch giữa áp suất không khí trong bình cầu và áp suất khí quyển là bao nhiêu? Biết trọng lượng riêng của thủy ngân là 136 000N/m3.

Lời giải:

a) Áp suất không khí trong bình cầu lớn hơn áp suất của khí quyển.

b) Nếu độ chênh lệch giữa hai mực thủy ngân trong ống chữ U là 4 cm thì độ chênh lệch giữa áp suất không khí trong bình cầu và áp suất khí quyển là:

p = 0,04.136000= 5440N/m2 = 5440Pa.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

3 vận tốc trên đường bằng; vận tốc lúc xuống dốc gấp bốn lần vận tốc khi lên dốc. Tính độ dài của cả chặng đường AB.. Nếu canô đi xuôi dòng từ M đến N thì mất 4h. Nếu

= S áp suất tỉ lệ thuận với áp lực, tỉ lệ nghịch với diện tích bị ép. Áp suất càng lớn khi tăng áp lực, giảm diện tích bị ép. Do vậy, ta thấy xẻng ở hình b nhấn vào đất

Giáng thuỷ có thể hình thành từ những mây băng thuần nhất trong đó các hạt băng cũng lớn lên do quá trình ngưng hoa, song thường những đám mây này ở cao và giáng thuỷ

Nước không chảy ra khỏi ống vì áp suất khí quyển tác dụng vào nước từ dưới lên lớn hơn trọng lượng của cột nước.. Áp suất

Lực Côriôlít luôn tác động thẳng góc với hướng chuyển động của vật, làm cho vật chuyển động lệch về bên phải nếu ở bán cầu Bắc và lệch về bên trái nếu ở bán cầu

Câu 1 trang 40 SBT Địa Lí 6: Trên hình 12.1 trong SGK có các vệt sao băng, hãy tìm hiểu và cho biết hiện tượng này xảy ra ở tầng khí quyển nào?. Giải thích vì

- Các loại gió chính trên Trái Đất: gió Mậu dịch, gió Tây ôn đới và gió Đông cực.. - Phạm vi hoạt

Câu hỏi trang 150 sgk Địa Lí 6: Không khí là một trong các yếu tố không thể thiếu được trong sự tồn tại và phát triển của con người cũng như sinh vật trên Trái Đất?. Vậy