• Không có kết quả nào được tìm thấy

ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2020 - 2021 LẦN II MÔN THI: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề.

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2020 - 2021 LẦN II MÔN THI: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề."

Copied!
5
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

PHÒNG GD&ĐT YÊN LẠC ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2020 - 2021 LẦN II MÔN THI: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề.

I. PHẦN TRẮC NGHIỆM: (2,0 điểm).

Đọc đoạn văn sau và viết ra tờ giấy thi chữ cái in hoa trước đáp án đúng.

Đọc sách vốn có ích riêng cho mình, đọc nhiều không thể coi là vinh dự, đọc ít cũng không phải là xấu hổ. Đọc ít mà đọc kĩ, thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích lũy, tưởng tượng tự do đến mức làm thay đổi khí chất; đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy, chỉ tổ làm cho mắt hoa ý loạn, tay không mà về. Thế gian có biết bao người đọc sách chỉ để trang trí bộ mặt, như kẻ trọc phú khoe của, chỉ biết lấy nhiều làm quý. Đối với việc học tập, cách đó chỉ là lừa mình dối người, đối với việc làm người thì cách đó thể hiện phẩm chất tầm thường, thấp kém.

(Bàn về đọc sách, Ngữ văn 9, Tập 2, Nxb Giáo dục, 2019, tr.5) Câu 1: Văn bản “Bàn về đọc sách ” của tác giả nào?

A. Nguyễn Đình Thi. B. Lê Anh Trà.

C. Chu Quang Tiềm. D. Vũ Khoan.

Câu 2: Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt chính là gì?

A. Nghị luận. B. Thuyết minh. C. Tự sự. D. Biểu cảm.

Câu 3: Dòng nào nêu đúng nội dung chính của đoạn văn trên?

A. Ý nghĩa của việc đọc sách. B. Phương pháp đọc sách.

C. Những khó khăn của việc đọc sách. D. Phương pháp chọn sách.

Câu 4: Cụm từ in đậm trong câu văn: Đối với việc học tập, cách đó chỉ là lừa mình dối người, đối với việc làm người thì cách đó thể hiện phẩm chất tầm thường, thấp kém.

là thành phần gì của câu?

A. Chủ ngữ. B. Vị ngữ. C. Trạng ngữ. D. Khởi ngữ.

II. PHẦN TỰ LUẬN: (8,0 điểm).

Câu 5: (3,0 điểm).

Trong cuộc chiến chống COVID- 19, Việt Nam đã đạt được những thành công bước đầu. Một trong những yếu tố quan trọng làm nên thành công này là tinh thần đại đoàn kết toàn dân.

Viết một đoạn văn bày tỏ suy nghĩ của em về tinh thần đoàn kết dân tộc của nhân dân ta trong đại dịch COVID -19. Trong đoạn văn có sử dụng một câu văn chứa thành phần khởi ngữ (Gạch chân dưới thành phần khởi ngữ đó).

Câu 6: (5,0 điểm).

Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

Từ hồi về thành phố Ngửa mặt lên nhìn mặt quen ánh điện cửa gương có cái gì rưng rưng vầng trăng đi qua ngõ như là đồng là bể như người dưng qua đường như là sông là rừng Thình lình đèn điện tắt Trăng cứ tròn vành vạnh phòng buyn- đinh tối om kể chi người vô tình vội bật tung cửa sổ ánh trăng im phăng phắc đột ngột vầng trăng tròn đủ cho ta giật mình.

(Ánh trăng, Nguyễn Duy, Ngữ văn 9, Tập 1, Nxb Giáo dục, 2019, tr.156 )

………Hết………

(Thí sinh không được sử dụng tài liệu, cán bộ coi thi không giải thích gì thêm) Họ và tên thí sinh:……….………..SBD………..

(2)

PHÒNG GD&ĐT YÊN LẠC HƯỚNG DẪN CHẤM

ĐỀ THI THỬ VÀO THPT LẦN II, NĂM HỌC 2020- 2021 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9

I. PHẦN TRẮC NGHIỆM: (2,0 điểm).

Mỗi câu đúng được 0,5 điểm.

Câu 1 2 3 4

Đáp án C A B D

II. PHẦN TỰ LUẬN: (8,0 điểm).

Câu 5: (3,0 điểm)

* Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh biết viết đoạn văn nghị luận xã hội có cấu trúc chặt chẽ, lập luận rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

* Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng cần có các ý cơ bản sau:

Phần Nội dung Điểm

Mở đoạn

Dẫn dắt và nêu vấn đề nghị luận: Tinh thần đoàn kết dân tộc là truyền thống quý báu của nhân dân Việt Nam.Qua bao thế hệ, tinh thần ấy lại được thắp sáng, trở thành phong trào rộng lớn, mạnh mẽ trong giai đoạn chống dịch bệnh COVID- 19 vừa rồi.

0,25

Thân

đoạn

* Giải thích

- Tinh thần đoàn kết là sự gắn bó mật thiết, chung sức, đồng lòng trong tư tưởng và hành động giữa các cá nhân trong một cộng đồng cùng hướng đến một mục đích chung.

- Đoàn kết còn là sự tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau giải quyết khó khăn, thử thách để đi đến thành công.

* Bàn luận

- Vai trò của tinh thần đoàn kết.

+ Tinh thần đoàn kết tạo nên một sức mạnh lớn lao, vĩ đại, đoàn kết dẫn lối đến thành công.

+ Sức mạnh của tinh thần đoàn kết đã được chứng minh trong lịch sử dân tộc Việt Nam: Đoàn kết trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm và đoàn kết trong xây dựng, phát triển đất nước khi hòa bình.

- Tinh thần đoàn kết dân tộc của nhân dân ta trong bối cảnh hiện nay Hiện nay, khi đại dịch COVID- 19 đã lan rộng khắp toàn cầu và trở thành “ cơn ác mộng kinh hoàng” của các quốc gia với những mối đe dọa về sức khỏe, tính mạng và gây nên sự khủng hoảng về mọi mặt trong đời sống xã hội thì chưa bao giờ hai từ “ Đoàn kết” lại được nhắc nhiều đến thế. Ở Việt Nam, có thể nói, một trong những yếu tố quan trọng để chúng ta có được thành công ban đầu trong cuộc chiến chống virus SARS- CoV2 chính là nhờ sức mạnh của tinh thần đoàn kết dân tộc.

+ Ngay từ khi xuất hiện dịch bệnh, với tinh thần “ chống dịch như chống giặc”, Đảng và Chính phủ Việt Nam đã sớm kêu gọi nhân dân đoàn kết một lòng đồng thời đưa ra những quyết sách đúng đắn để phòng chống dịch. ( Học sinh lấy dẫn chứng )

VD: Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng ra lời kêu gọi “ Toàn thể dân tộc Việt Nam ta hãy cùng chung sức, đồng lòng vượt qua mọi khó khăn, thách thức để chiến thắng đại dịch COVID- 19”

0,5

0,25

0,25

(3)

Chủ trương của Đảng và Nhà nước: Mỗi người dân là một chiến sĩ trên mặt trận phòng, chống dịch bệnh…

+ Nhân dân cả nước và kiều bào ở nước ngoài đều đồng lòng, hưởng ứng, nỗ lực hợp tác với Chính phủ trong phòng chống dịch bệnh.

( Học sinh lấy dẫn chứng )

VD: Các hoạt động thiện nguyện “lá lành đùm lá rách” diễn ra khắp nơi trên đất nước nhằm đoàn kết đẩy lùi dịch bệnh như các tổ chức, cá nhân thực hiện phát đồ ăn, nước uống miễn phí, cây ATM gạo…) - Nhưng bên cạnh những việc làm tốt đẹp thể hiện tinh thần đoàn kết đó còn có không ít những đối tượng sống ích kỉ chỉ vì lợi ích riêng mà bỏ qua lợi ích chung, lợi dụng tình hình dịch bệnh để trục lợi cá nhân hoặc chia rẽ tình đoàn kết trong nhân dân. Đó là những hành động đáng lên án.

( Học sinh lấy dẫn chứng: Hiện tượng tăng giá khẩu trang, tung tin giả về tình hình dịch bệnh…)

* Bài học nhận thức và hành động:

- Mỗi chúng ta cần nhận thức được ý nghĩa, sức mạnh to lớn của tinh thần đoàn kết “ Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”.

- Mỗi người cần phải biết giữ gìn và phát huy tinh thần đoàn kết trong cộng đồng, xã hội cùng hướng đến lợi ích chung. Đồng thời lên án lối sống cá nhân, ích kỉ; đấu tranh chống lại những âm mưu chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc…

0,25

0,25

0,5

Kết đoạn

- Khẳng định ý nghĩa, tầm quan trọng của tinh thần đoàn kết dân tộc.

- Liên hệ bản thân.

0,25

- Đoạn văn có sử dụng thành phần khởi ngữ

0,5

Câu 6 : (5,0 điểm).

* Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh biết viết bài văn nghị luận về đoạn thơ, bài thơ. Bài viết có bố cục đầy đủ, rõ ràng, lập luận chặt chẽ, mạch lạc, cảm xúc chân thực, diễn đạt trôi chảy, không mắc các lỗi dùng từ, chính tả, ngữ pháp.

* Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những ý cơ bản sau:

Phần Nội dung Điểm

Mở bài

- Dẫn dắt, giới thiệu về tác giả, tác phẩm.

- Giới thiệu đoạn thơ: Bốn khổ thơ cuối là cảm nghĩ của nhân vật trữ

tình về vầng trăng hiện tại. 0,25

Thân bài

a. Khái quát

- Hoàn cảnh ra đời bài thơ: Năm 1978, ba năm sau khi kết thúc cuộc kháng chiến chống Mĩ. Nhà thơ cũng như nhiều người lính từ rừng về thành phố, quen với cuộc sống đô thị, những năm tháng chiến tranh trở thành quá khứ mờ dần.

- Bốn khổ thơ cuối bài thơ đã tái hiện hình ảnh vầng trăng hiện tại và cảm xúc, suy tư của nhân vật trữ tình khi gặp lại vầng trăng.

0,5

b. Cảm nhận về đoạn thơ.

* Người lính với vầng trăng hiện tại . ( Dẫn và phân tích khổ thơ 1)

- Từ “hồi” lặp lại lần thứ 3 trong bài thơ mang ý nghĩa về sự đổi thay.Từ khi về thành phố, người lính quen dần với cuộc sống tiện nghi hiện đại:

Nhà cao tầng, ánh điện, cửa gương…

- Cuộc sống hiện đại của điện gương đã làm át đi sức sống của ánh trăng

1,0

(4)

trong tâm hồn con người. Vẫn là vầng trăng xưa nhưng trong hoàn cảnh mới, trăng hoàn toàn xa lạ, từ “vầng trăng tri kỉ” thành “ người dưng qua đường”. Trăng được nhân hóa giống như một con người, vẫn rất gần với người lính năm xưa nhưng người lính ấy đã quên điều mà có thời anh tưởng rằng “ sẽ không bao giờ quên”.

- Lời thơ trong hai dòng cuối khổ thơ lạnh lùng mà nhức nhối, xót xa.

* Sự xuất hiện trở lại của vầng trăng và niềm suy tư của tác giả . - Sự xuất hiện trở lại của vầng trăng thật đột ngột , ở vào một thời điểm không ngờ

( Dẫn và phân tích khổ thơ 2)

+ Từ láy “thình lình” diễn tả tình huống mất điện đột ngột trong đêm khiến con người đã quen với ánh sáng của điện, gương không thể chịu nổi cảnh tối om nơi căn phòng hiện đại.

+ Ba động từ vội bật tung đặt liền nhau diễn tả sự khó chịu và hành động khẩn trương, hối hả của con người để đi tìm nguốn sáng.

+ Từ “ đột ngột” gợi hình ảnh vầng trăng tròn tình cờ mà tự nhiên hiện ra vằng vặc giữa trời.

- Tình huống gặp lại vầng trăng là bước ngoặt tạo nên sự chuyển biến mạnh mẽ trong tình cảm và suy nghĩ của nhân vật trữ tình với vầng trăng.

( Dẫn và phân tích khổ thơ 3)

+ Vầng trăng xuất hiện đột ngột đã làm sáng lên cái góc tối ở con người, đánh thức sự ngủ quên trong điều kiện sống của con người đã đổi khác.

+ Nhà thơ sử dụng nghệ thuật nhân hóa để trăng và người đối diện đàm tâm, mặt người và mặt trăng đối diện nhau, trăng gợi – người nhớ.

+ Phép điệp ngữ , liệt kê “ như là đồng là bể/ như là sông là rừng” cho thấy trăng đã làm ùa dậy trong tâm trí nhà thơ bao hình ảnh của thiên nhiên, quê hương đất nước bình dị, hiền hậu, bao kỉ niệm hồn nhiên của tuổi nhỏ, kỉ niệm nghĩa tình của một thời gian lao chiến đấu.

+ Từ láy “rưng rưng” biểu thị cảm xúc thiết tha của một tâm hồn đang rung động, xao xuyến khi gặp lại tri kỉ bởi trăng như gợi lên bao cái

“còn” mà con người tưởng chừng như đã mất.

- Khổ thơ cuối cùng thể hiện tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng, chiều sâu tư tưởng mang tính triết lí của tác phẩm.

( Dẫn và phân tích khổ thơ 4)

+ Khổ thơ cuối sử dụng những hình ảnh đối lập: Trăng “tròn vành vạnh”

còn người là “kẻ vô tình”, đối lập giữa cái “im phăng phắc” của ánh trăng với sự “ giật mình” thức tỉnh của con người.

+ Trăng tròn vành vạnh là hình ảnh tượng trưng cho quá khứ đẹp đẽ, vẹn nguyên không thể phai mờ. Ánh trăng chính là người bạn nghĩa tình mà nghiêm khắc nhắc nhở nhà thơ và cả mỗi chúng ta: Con người có thể vô tình, có thể lãng quên nhưng thiên nhiên, nghĩa tình quá khứ thì luôn tròn đầy, thủy chung bất diệt.

+ Phép nhân hóa “Ánh trăng im phăng phắc” khiến hình ảnh vầng trăng hiện ra như một con người cụ thể , lặng yên, không giận hờn trách móc nhưng đủ để người lính phải “ giật mình”, chợt nhận ra sự vô tình bạc bẽo, sự ,nông nổi trong cách sống của mình. Cái “giật mình” của sự ăn năn, tự trách, tự thấy phải thay đổi trong cách sống. Cái “giật mình”

nhắc nhở mỗi chúng ta đừng bao giờ phản bội quá khứ.

0,5

1,0

1,0

c. Đánh giá

- Về nghệ thuật , nội dung của đoạn thơ: Với thể thơ năm chữ được vận

(5)

dụng sáng tạo, xây dựng hình ảnh vầng trăng mang ý nghĩa biểu tượng, giọng điệu tâm tình lúc trầm lắng suy tư, lúc tha thiết….,bốn khổ thơ cuối bài thơ đã nói đến những thay đổi trong hoàn cảnh sống dẫn đến những đổi thay trong cách sống của người lính đặc biệt là thái độ, tình cảm với vầng trăng- biểu tượng của quá khứ để rồi ở một thời điểm không ngờ anh đã giật mình thức tỉnh, nhận ra những giá trị nhân văn cao đẹp của cuộc sống .

- Ý nghĩa của bài thơ: “ Ánh trăng” không chỉ là chuyện của riêng nhà thơ, chuyện của một người mà có ý nghĩa với cả một thế hệ ( thế hệ từng trải qua những năm tháng gian khổ của chiến tranh). Hơn thế, bài thơ còn có ý nghĩa với nhiều người, nhiều thời bởi nó đặt ra vấn đề thái độ đối với quá khứ.

+ “Ánh trăng” nằm trong mạch cảm xúc Uống nước nhớ nguồn gợi đạo lí sống thủy chung đã thành truyền thống của dân tộc Việt Nam.

0,5

Kết bài - Khẳng định lại giá trị của bài thơ.

- Liên hệ, mở rộng. 0,25

Giám khảo cho điểm tối đa khi bài viết đảm bảo tốt hai yêu cầu về kiến thức và kĩ năng làm bài, cần trân trọng những bài viết sáng tạo, có chất văn.

Lưu ý: Điểm của bài thi là điểm tổng các câu cộng lại; cho điểm từ 0 – 10. Điểm lẻ làm tròn tính đến 0.5.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Đoạn thơ đã tái hiện được một thời kì cách mạng và kháng chiến gian khổ mà hào hùng của dân tộc, nghĩa tình gắn bó thắm thiết của những người kháng chiến với

Có thể xem thơ Tản Đà như một gạch nối giữa các thời kì của nền thơ hiện đại Việt NamD. Có thể xem thơ Tản Đả như những sáng tác đặc sắc của

Khi cường độ dòng điện trong mạch đạt cực đại thì người ta điều chỉnh khoảng cách giữa các bản tụ sao cho cường độ dòng điện trong mạch sau đó giảm tỉ lệ

Tính góc tạo bởi phương ngang và véctơ vận tốc của vật ngay trước khi vật chạm mặt bàn. Gia tốc trọng trường là g, bỏ qua sức cản của không khí. Chọn hệ qui chiếu có

Đồ thị sau đây thể hiện ảnh hưởng của cường độ ánh sáng tới tốc độ thoát hơi nước từ biểu bì trên và biểu bì dưới của lá ở một loài cây trên cạn.. Các nhân

Nhân dân chính là người đã sáng tạo ra dòng chảy văn hóa cho cả một dân tộc, nhiều giá trị vật chất và tinh thần đã được nhân dân giữ lại và truyền đạt

Yêu cầu: Cho trước hai xâu ký tự do Khoa và Hiếu viết ra, hãy tính tổng số lượng ký tự ít nhất cần xóa (ở cả hai xâu) để nhận được hai xâu có ký tự giống nhau..

- Đáp án A chọn vì chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống trên thế giới đã cổ vũ về vật chất cũng như tinh thần đối với sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở