• Không có kết quả nào được tìm thấy

Công thức tính số bội giác của kính thiên văn hay, chi tiết | Vật lý lớp 11

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Công thức tính số bội giác của kính thiên văn hay, chi tiết | Vật lý lớp 11"

Copied!
3
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

15. Công thức tính số bội giác của kính thiên văn 1. Định nghĩa

Kính thiên văn là dụng cụ quang bổ trợ cho mắt, có tác dụng tạo ảnh có góc trông lớn đối với các vật ở xa.

Kính thiên văn gồm:

+ Vật kính L1 là thấu kính hội tụ có tiêu cự dài (và dm đến vài m).

+ Thị kính L2 là thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn (vài cm).

Vật kính và thị kính đặt đồng trục, khoảng cách giữa chúng thay đổi được.

Sơ đồ tạo ảnh bởi kính thiên văn

Cách ngắm chừng bởi kính thiên văn

Hướng trục của kính thiên văn đến vật AB ở rất xa cần quan sát để thu ảnh thật A1B1 trên tiêu diện ảnh của vật kính. Sau đó thay đổi khoảng cách giữa vật kính và thị kính để ảnh cuối cùng A2B2 qua thị kính là ảnh ảo, nằm trong giới hạn nhìn rỏ của mắt và góc trông ảnh phải lớn hơn năng suất phân li của mắt.

(2)

Mắt đặt sau thị kính để quan sát ảnh ảo này.

Để có thể quan sát trong một thời gian dài mà không bị mỏi mắt, ta phải đưa ảnh cuối cùng ra vô cực: ngắm chừng ở vô cực.

2. Công thức – đơn vị đo

Trường hợp tổng quát: 2 C

2

G k . OC

d ' L

= +

Khi ngắm chừng ở vô cực: tan

G tan

 

 

= 

0 0

Ta có: tan0 = 1 1

1

A B

f ; tan = 1 1

2

A B f (mỗi thiên thể có góc trông α0 nhất định) Do đó: G = 1

2

f f Trong đó :

+ G là số bội giác khi ngắm chừng ở vô cực + f1 là tiêu cự của vật kính

+ f2 là tiêu cự của thị kính

Số bội giác của kính thiên văn trong điều kiện này không phụ thuộc vị trí đặt mắt sau thị kính.

3. Mở rộng

Khi biết số bội giác, ta có thể xác định tiêu cự của thị kính

1 2

f = f G Ta có thể xác định tiêu cự của vật kính f1 = f2.G

4. Bài tập ví dụ

Bài 1: Vật kính của một kính thiên vắn có tiêu cự f1 = 1,2 mét, thị kính là một kính lúp có tiêu cự f2 = 4 cm. Tính số bội giác của kính thiên văn này khi ngắm chừng ở vô cực.

Bài giải:

(3)

Áp dụng công thức 1

2

G f

= f = 120 = 4 30 Đáp án: G = 30

Bài 2: Mắt một người không có tật dùng kính thiên văn quan sát mặt Trăng mà không cần điều tiết. Khi đó khoảng cách giữa vật kính và thị kính là 90 cm và số bội giác G = 17.

Bài giải:

Khoảng cách giữa vật kính và thị kính là f1 + f2 = 90 (cm) (*) Số bội giác khi ngắm chừng ở vô cực là 1

2

G f

= f =17=> f1 = 17f2

Thay vào (*) ta được f2 +17f2 = 90 => f2 = 5 cm

=> f1 = 90 – f2 = 85 cm.

Đáp án: f1 = 85 cm; f2 = 5 cm.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Bài 7: Vật sáng AB đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính hội tụ và cách thấu kính 24 cm tạo ảnh A'B' cùng chiều với vật.. Không sử dụng công thức thấu kính,

a) Vì A’B’ cùng chiều với vật và nằm cùng phía với vật đối với trục chính nên nó là ảnh ảo. b) Vì ảnh A’B’ là ảnh ảo lớn hơn vật nên thấu kính đã cho là thấu kính hội tụ.

Mặt khác, từ trường quanh dây dẫn thẳng không phải là từ trường đều, nên khi hạt điện tích di chuyển sang vị trí khác (M’) thì phương, chiều, độ lớn của

Đối với lăng kính đặt trong không khí, ta luôn có tia sáng đi từ không khí vào trong lăng kính, nhưng khi tia sáng đi từ lăng kính ra ngoài không khí, ta phải chú ý

+ Chùm tia sáng song song với một trục phụ sau khi qua thấu kính sẽ hội tụ tại tiêu điểm phụ của thấu kính (đối với thấu kính hội tụ) hoặc có đường kéo dài hội tụ tại

+ Đặt vật trong khoảng từ quang tâm O đến tiêu điểm vật chính F của kính lúp để có ảnh ảo cùng chiều và lớn hơn vật.. + Ngắm chừng: điều chỉnh khoảng cách từ vật đến thấu

- Kính lúp được cấu tạo bởi một thấu kính hội tụ (hoặc hệ ghép tương đương với thấu kính hội tụ) có tiêu cự nhỏ (cỡ cm), có tác dụng tạo ảnh với góc trông lớn hơn

- Kính lúp là dụng cụ quang bỗ trợ cho mắt để quan sát các vật nhỏ, được cấu tạo bởi một thấu kính hội tụ (hoặc hệ ghép tương đương với thấu kính hội tụ) có tiêu cự