• Không có kết quả nào được tìm thấy

CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN NĂM HỌC : 2016 – 2017

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN NĂM HỌC : 2016 – 2017 "

Copied!
29
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO QUẬN 7

TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGUYỄN HỮU THỌ



SỔ GHI CHÉP

CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN NĂM HỌC : 2016 – 2017

HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN: LÊ ĐỨC THẮNG

TỔ CHUYÊN MÔN: TOÁN

CHƯC VỤ CHUYÊN MÔN: GIÁO VIÊN

(2)

PHẦN I

KẾ HOẠCH

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CÁ NHÂN

NĂM HỌC 2016 – 2017

(3)

KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN NĂM HỌC 2016 – 2017

Giáo viên: LÊ ĐỨC THẮNG Dạy bộ môn: TOÁN lớp 8, 9 Sinh hoạt tổ chuyên môn : TOÁN Chức vụ chuyên môn : Giáo viên A. TÌNH HÌNH CHUNG:

I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH:

- Thông tư số 26/2012/TT-BGD-ĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012 về việc ban hành qui chế bồi dưỡng thường xuyên gv mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên;

- Thông tư số 31/2011/TTBGDĐT ngày n8 thắng năm 2011 của BGD&ĐT ban hành chương trình BDTX cho gv THCS;

- Kế hoạch số 2549/KHGDĐT-TC của Sở GD&ĐT TPHCM ngày 28 tháng 7 năm 2014 về triển khai bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên năm học 2014 – 2015;

- Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của PGD&ĐT quận 7;

- Kế hoạch năm học và kế hoạch bồi dưỡng GV của nhà trường;

- Mục đích tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ của cá nhân.

II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:

1/ Thuận lợi:

- BGH nhà trường và Phòng Giáo Dục luôn quan tâm và tạo điều kiện cho GV nâng cao trình độ về mọi mặt.

- Đảng ủy nhà trường hết lòng quan tâm nâng cao năng lực giảng dạy của đội ngũ nhà giáo.

- Tập thể tổ chuyên môn đoàn kết, nhiệt tình và sẵn sàng giúp nhau cùng tiến.

- Nền nếp giảng dạy của nhà trường tương đối ổn định, cơ sở vật chất đáp ứng tốt cho công tac dạy học,

- Chính quyền địa phương và Ban đại diện cha mẹ học sinh luôn hỗ trợ các hoạt động của nhà trường.

- Đa số học sinh của nhà trường có tinh thần học tập và biết áp dụng CNTT trong học tập.

2/ Khó khăn:

- Do công tác giảng dạy chiếm nhiều thời gian nên việc sắp xếp thời gian để học tập còn hạn chế.

- Ít có thời gian nghiên cứu tài liệu .

- Việc trau đổi nội dung học tập với đồng nghiệp trong tổ cũng gặp không ít khó khăn do hoàn cảnh mỗi người khác nhau.

- Cơ sở để tự đánh giá kết quả học bồi dưỡng thường xuyên chưa cụ thể. Việc đánh giá còn mang tính định tính nhiều hơn định lượng.

B/ NỘI DUNG KẾ HOẠCH:

I/ MỤC ĐÍCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN:

- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, tạo bước chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao chất lượng giáo dục-đào tạo của thành phố.

(4)

- Thực hiện mục tiêu của của quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo thành phố Hồ Chí Minh, phấn đấu để đội ngũ giáo viên chuẫn hóa về chất lượng một cách đồmg bộ theo các mục tiêu và định hướng của ngành.

- Nâng cao trình độ, năng lực giảng dạy, năng lực quản lý, nghiên cứu khhoa học và các hoạt động khác của giáo viên nhằm đạt hiệu quả cao trong giáo dục.

- GV kịp thời nắm thông tin về tình hình nhiệm vụ giáo dục, tình hình nhiệm vụ phát triển địa phương để có nhận thức đúng đắn về trách nhiệm của người thầy trong giai đoạn đổi mới giáo dục toàn diện để đáp ứng yêu cầu hòa nhập trong xu thế toàn cầu.

- Xã hội hiện nay có nhiều biến đổi, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, sự đổi mới của đất nước đòi hỏi người thầy phải đào tạo một thế hệ chủ động sáng tạo, có khả năng làm chủ vận mệnh bản thân, làm chủ vận mệnh đất nước. Người thầy phải biết tự học thường xuyên mới có trình độ làm công việc cao quý đó.

- Phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và các năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục của trường nói riêng, của thành phố nói chung.

II. NGUYÊN TẮC:

- Thực hiện đúng nội dung bồi dưỡng, bám sát chương trình học tập.

- Bồi dưỡng đúng trọng tâm, chọn nội dung phù hợp và có vận dụng.

- Phát huy vai trò nồng cốt của cá nhân, tổ nhóm chuyên môn.

III. NHIỆM VỤ:

- Xây dựng và hoàn thành kế hoạch BDTX cá nhân, nghiêm chỉnh thực hiện đúng qui định của nhà trường về công tác này.

- Thực hiện tốt sự phân công của nhà trường.

- Báo cáo kết quả học tập khi có yêu cầu.

IV/ PHƯƠNG CHÂM BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN:

Nghiêm túc, tích cực, tự giác, khiêm tốn lắng nghe, học hỏi, trao đổi trong tổ chuyên môn.

V/ HÌNH THỨC BDTX:

- Tham dự các lớp tập huấn của SGD&ĐT và PGD&ĐT - Tham dự các buổi báo cáo của quận, phường.

- Tự học theo tài liệu của BGD&ĐT, trao đổi trong tổ chuyên môn.

- Vận dụng trong công tác thực tế.

VI/ THỜI GIAN BỒI DƯỠNG: Từ tháng 8/2016 đến tháng 4/2017 VII/ NỘI DUNG BỒI DƯỠNG:

1/ Khối kiến thức bắt buộc (60 tiết) a/ Nội dung bồi dưỡng 1: (30 tiết)

Nội dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học, cấp trung học cơ sở áp dụng trong cả nước: Bồi dưỡng chính trị, thời sự, nghị quyết, chính sách của Đảng, Nhà nước như: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ X; Đại hội đại biểu Đảng bộ quận 7; Nghị quyết của Đảng, của Thành ủy: Bao gồm tổng quát về nhiệm vụ kinh tế xã hội, đi sâu về quan điểm đường lối phát triển giáo dục và đào tạo; Tình hình phát triển kinh tế - xã hội và Giáo dục-Đào tạo; Chỉ thị nhiệm vụ năm học 2016-2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các nội dung về đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các văn bản chỉ đạo của Bộ; Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện trong năm học 2016-2017.

Tiếp tục triển khai Chuyên đề về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh năm 2016:

“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về nêu cao tinh thần trách nhiệm, phong cách gương mẫu, nói đi đôi với làm”.

Triển khai Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015

(5)

của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

b/ Nội dung bồi dưỡng 2 (30 tiết)

Nội dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục THCS của địa phương:

- Chuyên đề ứng dụng CNTT trong nhận xét, đánh giá chất lượng giáo dục (sử dụng Cổng thông tin điện tử thay Sổ ghi nhận xét).

- Tham gia sinh hoạt các chuyên đề theo tổ chuyên môn tại trường ở từng tháng với nội dung đảm bảo cho việc thực hiện nhiệm vụ năm học.

- Tham gia các lớp tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ do phòng, sở GD tổ chức theo chuyên đề.

- Tăng cường ứng dụng CNTT và sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học.

- Bồi dưỡng các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học tích cực- Dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng, tích hợp liên môn.

2/ Khối kiến thức tự chọn: (60 tiết)

Nội dung bồi dưỡng 3 (60 tiết)

Module 23: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh Module 24: Kĩ thuật kiểm tra, đánh giá trong dạy học Module 25: Viết sáng kiến kinh nghiệm trong trường THCS

Module: 26: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong rtường THCS

VIII/ CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU: Hoàn thành kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên đúng thời gian . IX/ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:

- Tự học là chính, kết hợp trao đổi với đồng nghiệp, tham gia đầy đủ các buổi học tập trung - Tích cực tham gia các buổi chuyên đề, thao giảng, hội giảng, rút kinh nghiệm trong giảng dạy.

- Tăng cường dự giở học tâp, rút kinh nghiệm.

- Dành thời gian nghiên cứu tài liệu, rút kinh nghiệm sau mỗi module.

- Kịp thời điều chỉnh và bổ sung kế hoạch khi cần thiết.

X/ PHÂN PHỐI THỜI GIAN HỌC TẬP CỤ THỂ: .

NỘI DUNG

BỒI DƯỠNG

Thời gian bắt đầu

Thời gian hoàn thành

TÊN VÀ NỘI DUNG BỒI DƯỠNG

MỤC TIÊU BỒI DƯỠNG

NỘI DUNG 1 (30 tiết)

8/2016 9/2016

nhiệm vụ kinh tế xã hội, đi sâu về quan điểm đường lối phát triển giáo dục và đào tạo; Tình hình phát triển kinh tế - xã hội và Giáo dục-Đào tạo; Chỉ thị nhiệm vụ năm học 2016-2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

các nội dung về đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các văn bản chỉ đạo của Bộ; Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện trong năm học 2016-2017.

Chuyên đề về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh năm 2016: “Học tập và làm theo

Nắm vững đường lối phát triển đất nước của Đảng, nhiệm vụ phát triển giáo dục, tình hình phát triển của địa phương để có kế hoạch tham gia góp phần xây dựng địa phương giàu mạnh.

Học tập lối sống có trách nhiệm, thực hiện tốt nhiệm vụ và kế hoạch của tập thể và cá nhân.

(6)

NỘI DUNG BỒI DƯỠNG

Thời gian bắt đầu

Thời gian hoàn thành

TÊN VÀ NỘI DUNG BỒI DƯỠNG

MỤC TIÊU BỒI DƯỠNG tấm gương đạo đức Hồ Chí

Minh về nêu cao tinh thần trách nhiệm, phong cách gương mẫu, nói đi đôi với làm”.

Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và

Nghị quyết số

88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định số

404/QĐ-TTg ngày

27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

NỘI DUNG 2 (30 tiết)

9/2016 10/2016

- Chuyên đề ứng dụng CNTT trong nhận xét, đánh giá chất lượng giáo dục (sử dụng Cổng thông tin điện tử mới)

-Tham gia sinh hoạt các chuyên đề theo tổ chuyên môn tại trường ở từng tháng với nội dung đảm bảo cho việc thực hiện nhiệm vụ năm học.

-Tham gia các lớp tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ do phòng, sở GD tổ chức theo chuyên đề.

-Tăng cường ứng dụng CNTT và sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học.

-Bồi dưỡng các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học tích cực- Dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng, tích hợp liên môn.

Có kỹ năng ứng dựng CMTT trong quản lý học sinh, trong việc đánh giá, xếp loại hs Nâng cao năng lực chuyên môn trong giảng dạy.

Thực hiện tích hợp liên môn phù hợp trong giờ lên lớp

Tăng cường sử dụng CNTT trong soạn giảng.

Kiểm tra, đánh giá kết Xác định được vai trò,

(7)

NỘI DUNG BỒI DƯỠNG

Thời gian bắt đầu

Thời gian hoàn thành

TÊN VÀ NỘI DUNG BỒI DƯỠNG

MỤC TIÊU BỒI DƯỠNG

Module 23 (15 tiết)

10/2016 11/2016

quả học tập của học sinh Tìm hiểu những vấn đề cơ bản trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh như xác định mục đích, chức năng của KTĐG, yêu cầu và xu hướng đổi mới trong KTĐG, thực hiện các bước KTĐG.

Các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh như xác định ưu điểm và hạn chế

chức năng của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với lí luận dạy học hiện đại, mô tả được các phương pháp KTĐG và sử dụng thành thạo các phương pháp KTĐG

NỘI DUNG 3

NỘI DUNG

BỒI DƯỠNG Thời gian

bắt đầu Thời gian

hoàn thành TÊN VÀ NỘI DUNG

BỒI DƯỠNG MỤC TIÊU BỒI DƯỠNG

Module 24 (15 tiết)

11/ 2016 12/ 2016

Kĩ thuật kiểm tra, đánh giá trong dạy học

Nắm đuợc các bước cơ bản để xây dựng đề kiểm tra;

nắm được kỉ thuật kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS như: biết xác định mục đích kiểm tra, phương pháp, hình thức kiểm tra, xây dựng ma trận cho đề kiểm tra, viết đề kiểm tra và hướng dẫn chấm điểm.

- Thục hiện được việc biên soạn đề kiểm tra cho môn học cụ thể.

- Sử dụng được các kỉ thuật kiểm tra, đánh giá trong dạy học để đánh giá kết quả học tập của học sinh và nâng cao hiệu quả dạy học.

Module 25

(15 tiết) 1/ 2017 2/ 2017

Viết sáng kiến kinh nghiệm trong trường THCS

Hiểu bản chất của SKKN và ý nghĩa của việc viết SKKN, biết chọn đề tài phù hợp và có kiến thức để viết SKKN

Củng cố thêm hiểu biết về SKKN, nâng cao năng lực viết SKKN, có kỹ năng xác định đề tài, có khả năng viết và sẵn sàng chia sẻ, hợp tác với đồng nghiệp

Module 26 (15 tiết)

3/ 2017 4/ 2017

Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong trường THCS

khái niệm nghìên cứu khoa học sư phạm úng dung, vai trò cửa nghìên cứu khoa học sư phạm úng dụng đổi với giáo viên trung học co

Xác định đề tài nghiên cứu, chọn thiết kế,thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu, báo cáo kết quả

(8)

NỘI DUNG BỒI DƯỠNG

Thời gian bắt đầu

Thời gian hoàn thành

TÊN VÀ NỘI DUNG BỒI DƯỠNG

MỤC TIÊU BỒI DƯỠNG sờ.

Trình bày được quy trinh, phương pháp nghìên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong trườkng trung học cơ sờ.

Trình bay' được cách thúc thục hiện một đỂ tài nghìÊn cứu khoa học sư phạm úng dụng trong truững trung học cơ sờ.

TP Hồ Chí Minh, 02 tháng 4 năm 2017 Người lập kế hoạch.

DUYỆT CỦA HIỆU TRƯỞNG

………

………

………

………

………

………

………

………

(9)

PHẦN II

TIẾN TRÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

NĂM HỌC 2016 – 2017

(10)

I/ NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 1: KHỐI KIẾN THỨC BẮT BUỘC (30 Tiết):

1/NỘI DUNG BỒI DƯỠNG

Bồi dưỡng chính trị, thời sự, nghị quyết, chính sách của Đảng, Nhà nước như: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ X; Đại hội đại biểu Đảng bộ quận 7; Nghị quyết của Đảng, của Thành ủy:

Bao gồm tổng quát về nhiệm vụ kinh tế xã hội, đi sâu về quan điểm đường lối phát triển giáo dục và đào tạo; Tình hình phát triển kinh tế - xã hội và Giáo dục-Đào tạo; Chỉ thị nhiệm vụ năm học 2016-2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các nội dung về đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các văn bản chỉ đạo của Bộ; Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện trong năm học 2016-2017.

Tiếp tục triển khai Chuyên đề về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh năm 2016: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về nêu cao tinh thần trách nhiệm, phong cách gương mẫu, nói đi đôi với làm”.

Triển khai Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

2/ THỜI GIAN BỒI DƯỠNG:

Từ 15 tháng 8/2016 đến 20 tháng 9 năm 2016 3/ HÌNH THỨC BỒI DƯỠNG:

-Tập trung nghe Quận ủy và PGD-ĐT báo cáo, tự nghiên cứu tài liệu, làm bài thu hoạch - Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo.

- Xây dựng kế hoạch học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, lập bản đăng ký học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hờ Chí Minh.

4/ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:

- Nắm vững tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước là tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đưa đất nước tiến lên giàu mạnh, hội nhập quốc tế.

- Hiểu những tác động chủ yếu của bối cảnh quốc tế và tình hình trong nước đối với sự phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh nước ta và thành phố ta; chiến lược phát triển kinh tế - xã hội sau đại hội Đảng lần thứ XII

- Thấm nhuần sâu sắc tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về tinh thần trách nhiệm nói đi đôi với làm.

- Nắm vững nhiệm vụ năm học 2016 – 2017 là :  Rà soát, quy hoạch lại mạnglưới cơ sở giáo dục và đào tạo trong cả nước, Công tác phân luồng và địnhhướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thong, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp, Nâng cao chấtlượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo, Đẩy mạnh giao quyềntự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục đại học, Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo, Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo, Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng cáchoạt động giáo dục và đào tạo,

- Nắm kịp thời các văn bản chỉ đạo của cấp trên qua sự hướng dẫn của BGH

(11)

5/ NHỮNG NỘI DUNG BẢN THÂN SẼ VẬN DỤNG VÀO THỰC TIỄN GIẢNG DẠY VÀ GIÁO DỤC TẠI ĐƠN VỊ:

- Thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.

- Lồng ghép giáo dục đạo đức cho học sinh trong bài giảng.

- Bản thân luôn rèn luyện theo gương đạo đức HCM - Xây dựng kế hoạch học tập tấm gương đạo đức HCM

6/ NHỮNG NỘI DUNG KHÓ VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT CÁCH THỨC TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NHẰM GIẢI QUYẾT NHỮNG NỘI DUNG KHÓ NÀY: Không có

7/ TỰ ĐÁNH GIÁ: Đã tiếp thu và vận dụng trên 95%

II/ NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 2: KHỐI KIẾN THỨC BẮT BUỘC (30 Tiết):

1/ NỘI DUNG BỒI DƯỠNG

- Chuyên đề ứng dụng CNTT trong nhận xét, đánh giá chất lượng giáo dục (sử dụng Cổng thông tin điện tử thay Sổ ghi nhận xét).

-Tham gia sinh hoạt các chuyên đề theo tổ chuyên môn tại trường ở từng tháng với nội dung đảm bảo cho việc thực hiện nhiệm vụ năm học.

-Tham gia các lớp tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ do phòng, sở GD tổ chức theo chuyên đề.

-Tăng cường ứng dụng CNTT và sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học.

-Bồi dưỡng các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học tích cực- Dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng, tích hợp liên môn.

2/ THỜI GIAN BỒI DƯỠNG:

Từ 20 tháng 9 2016 đến 20 tháng 10 năm 2016 3/ HÌNH THỨC BỒI DƯỠNG:

-Tập trung tập huấn theo yêu của SGD&ĐT - Tham gia các lớp tập huấn của PGD, của trường.

-Tự nghiên cứu và trao đổi trong tổ chuyên môn các vấn đề liên quan đến bộ môn, nhất là vấn đề giảng dạy theo hướng tích hợp liên môn.

- Tìm hiểu các văn bản chỉ đạo chuyên môn của SGD, PGD qua các kênh thông tin.

- Trực tiếp cùng tổ chuyên môn dự chuyên đề, thao giảng cấp quận, cấp TP, cấp trường, cùng họp rút kinh nghiệm để giảng dạy tốt hơn.

4/ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:

- Năng lực chuyên môn được nâng cao, đạt hiệu quả trong giảng dạy - Học tập được phương pháp, nội dung giảng dạy theo hướng tích hợp

- Học tập được ưu điểm của đồng nghiệp, áp dụng vào tiết dạy đạt kết quả cao hơn - Kịp thời nắm được nội dung chỉ đạo của cấp trên, thực hiện tốt nhiệm vụ được phân

công.

- Biết thực hiện việc quản lý học sinh, quản lý điểm số qua cổng thông tin điện tử.

(12)

5/ NHỮNG NỘI DUNG BẢN THÂN SẼ VẬN DỤNG VÀO THỰC TIỄN GIẢNG DẠY VÀ GIÁO DỤC TẠI ĐƠN VỊ:

- Nghiêm túc thực hiện đúng theo sự chỉ đạo của cấp trên.

- Thực hiện việc quản lý học sinh, quản lý điểm số qua cổng thông tin điện tử.

- Vận dụng các chuyên đề chuyên môn trong giàng dạy.

- Lồng ghép kiến thức các môn học vào nội dung bài giảng

- Tiếp tục dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng; tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh; tăng cường cơ hội tiếp cận các học sinh có hoàn cảnh khó khăn; tăng cường các hoạt động thực hiện mục tiêu giao dục toàn diện 6/ NHỮNG NỘI DUNG KHÓ VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT CÁCH THỨC TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NHẰM GIẢI QUYẾT NHỮNG NỘI DUNG KHÓ NÀY: Không có

7/ TỰ ĐÁNH GIÁ: Đã tiếp thu và vận dụng trên 95%

III/ NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 3: KHỐI KIẾN THỨC TỰ CHỌN (15 Tiết)

MODULE 23:

KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH.

1/ NỘI DUNG BỒI DƯỠNG

- Những vấn đề cơ bản về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.

- Các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.

2/ THỜI GIAN BỒI DƯỠNG:

Từ 20 tháng 10 năm 2016 đến 20 tháng 11 năm 2016 3/ HÌNH THỨC BỒI DƯỠNG:

- Tự nghiên cứu tài liệu học tập - Trao đổi trong tổ chuyên môn.

- Vận dụng vào thực tiễn, đúc rút kinh nghiệm, ghi lại kết quả học tập.

4/ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:

I/ Khái niệm về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh:

- Kiểm tra là quá trình thu thập thông tin về kết quả học tập của học sinh bằng cách quan sát, đặt câu hỏi để học sinh trả lời, cho học sinh làm bài kiểm tra viết để làm cơ sở cho đánh giá.

- Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập, xử lí thông tin về trình độ, khả năng mà người học thực hiện các mục tìêu học tập đã xác định, nhằm tạo cơ sờ cho những quyết định sư phạm của giáo viên, cho nhà trường và cho bản thân học sinh để giúp họ học tập tiến bộ hơn. Như vậy, đánh kết quả học tập của học sinh là đánh giá mức độ hoàn thành các mục tìêu đề ra cho học sinh sau một giai đoạn học lập. Các mục tìêu này thể hiện ờ từng môn học cụ thể. Thông qua đánh giá kết quả học tập của

(13)

học sinh sẽ thể hiện đuợc kết quả của quá trình giáo dục và đào tạo.

- Trong mối quan hệ giữa kiểm tra, đánh giá và đo lường, nếu đánh giá là một quá trình thì kiểm tra, đo lường là một bộ phận của quá trình đó. Để đánh giá được, cần thu thập thông tin, đổi chiếu, so sánh và đi đến kết luận phù hợp.

II/ Mục đích, chức năng của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập:

-Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh có những mục đích: chẩn đoán học lực của học sinh, hỗ trợ quá trình dạy học, nuôi dưỡng và phát triển tài năng, xác định kết quả học tập.

- Kiểm tra, đánh gía có các chức năng: Xác nhận, định hướng và hỗ trợ.

III/ Thực hiện các bước cơ bản trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS

- Xác định mục đích đánh giá (chứng nhận, xếp loại, chẩn đoán, tiên đoán - Xác định tiêu chuẩn tiêu chí đánh giá.

- Thu thập thông tin đánh giá.

- Đối chiếu tiêu chuẩn với các thông tin đã thu thập.

- Kết luận và đưa ra những quyết định IV. Các yêu cầu đối với kiểm tra, đánh giá:

- Phương pháp phải phù hợp - Bảo đảm tính giá trị

- Đảm bảo tính tin cậy - Đảm bảo tính công bằng

V/ Các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh:

1/ Phưong pháp kiểm tra viết dang tự luận

Kiểm tra vĩết dạng tự luận là phương pháp dùng bài kiểm tra viết dạng tựluận để đo lường mức độ mà cá nhân đạt được ờ một lĩnh vực cụ thể. Đây là PP có khả năng đo lường được các mục tiêu cần thiết, có hiệu quả đánh giá mức độ sâu, tạo điều kiện để HS bộc lộ khả năng suy luận.

Tuy nhiên có những hạn chế: HS tập trung học theo chủ đề, chấm điể khó khăn, tốn nhiều thời gian, khó xác định các tiêu chí đánh giá, xuất hiện sự thiên lệch điểm số giữa các GV

2/ PP trắc nghiệm khách quan:

Sử dụng phuơng pháp trắc nghiệm khách quan trong đánh giá kết quả học tập cỏ khả năng đo được các mức độ của nhận thúc . Điểm sổ cỏ độ tin cậy cao. Bài trắc nghiệm bao quát đuợc phạm vi kiến thức rộng nên đại diện được cho nội dung cần đánh giá.

Hạn chế:

Dùng bài trắc nghiệm khách quan sẽ khỏ khăn trong việc đo lường khả năng diễn đạt, sắp xếp , trình bày và đưa ra ý tường mới. Quá trình chuẩn bị câu hỏi trắc nghiệm khách quan là khỏ khăn và mất nhiều thời gian. Việc tiến hành xây dựng câu hỏi cần tuân theo những bước chặt chẽ hơn so với câu tự luận.

3/ PP kiểm tra vấn đáp:

- Giúp cho giáo vĩên thu được tín hiệu ngược nhanh chỏng ờ mọi đổi tượng học sinh, thúc đẩy học sinh học tập thường xuyên cỏ hệ thổng, cỏ thể sử dụng ờ mọi thời điểm trong tiết học cũng như trong khi thi cuổi học kì hoặc cuổi năm học, học sinh cần trình bày, dìến đạt

(14)

bằng ngôn ngữ nói. Giúp cho giáo vĩên và học sinh biết được mức độ nắm tri thúc của học sinh qua câu trả lời cửa họ, giúp kiểm tra tri thức cửa học sinh một cách nhanh chỏng đồng thời giúp học sinh tự kiểm tra tri thúc cửa mình một cách kịp thời, kích thích học sinh tích cục, độc lập tư duy, cỏ tác dụng dễ điều khiển hoạt động nhận thức cửa học sinh, kích thích học sinh tích cực độc lập tư duy, bồi dương cho học sinh năng lực dìến đạt .

Hạn chế:

Mất thời gian, ảnh hường không tổt đến việc thực hiện kế hoạch, khi sú dụng phương pháp kiểm tra vấn đáp để đánh giá chính thức thì học sinh không có Cơ hội được hỏi những câu hỏi như nhau khi cần so sánh và đổi chiếu. Kết quả cũng phụ thuộc vào nhìều yếu tổ chú quan cửa người hỏi cũng như tâm trạng, sự bình tĩnh của người trả lời.

4/ PP quan sát:

Quan sát là phương pháp thuận lợi để đánh giá về mặt thái độ, kỉ năng. Cung cấp cho giáo viên những thông tin bổ sung cỏ giá trị mà những thông tin này khỏ cỏ thể cỏ được bằng các phương pháp khác. Đánh giá sản phẩm vầ kĩ năng trọng tâm lầ hướng vầo những gi học sinh đã làm nên học sinh có cơ hội thể hiện những điểu đã học theo những cách khác nhau, do đỏ cũng thể hiện đuợc sự sáng tạo.

Hạn chế:

- Sổ lượng quan sát không nhiề. Thường mất nhiều thòi gian soạn những bài tập hay, dụn.

- Học sinh cũng cần có đủ thời gian để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Giáo vĩêcần cỏ thời gian quan sát, đánh giá và cũng cần nhìềhời gian để thông tin phân hồi lại cho tùng học sinh.

VI/ Các yêu cầu khi sử dụng PP kiểm tra đánh giá:

1/ Phương pháp tự luận:

- Cần được dìến đạt một cách rõ ràng.

- Chủ ý đến cẩu trúc vỂ ngữ pháp.

- Từ ngữ lựa chọn phải chính xác.

- Một trong những cách cỏ thể cải tiến câu tự luận để nâng cao độ tin cậy là tâng - - Sổ câu hối trong bài kiểm tra, giảm độ dài ờ phần trả lời của moi câu.

- Khi tổ chúc cho học sinh làm bài: Cần cỏ những biện pháp để tránh được các yếu tổ gây nhiễu tù bên ngoài, tránh gian lận trong khi làm bài.Tạo sự bình tĩnh cho học sinh trong quá trình làm bài.

- Khi chấm các câu tụ luận: Cần sác định thang điểm một cách chuẩn sác và chi tiết, trong đỏ đưa ra những câu trả lời cỏ thể chấp nhận được và trọng sổ cho tùng câu trả lời.

2/ PP trắc nghiệm khách quan:

- Cỏ một hệ thống ngân hàng câu trắc nghiệm đuợc quân lí một cách khoa học.

- Các câu trắc nghiệm khi thiết kế vào bài trắc nghiệm phải đại diện được cho nội dung cần đánh giá.

-Quá trình tiến hành trắc nghiệm cần được tiến hành cần thận, sổ luợng bài trắc nghiệm và phiếu trả lời đuợc nhân bản theo sổ luợng người làm trắc nghiệm.

- Cần cỏ các biện pháp chổng gian lận khi làm bài, cỏ thể thực hiện thông qua vĩệ c thiết kế bài trắc nghiệm.

(15)

- Hướng dẫn chu đáo cho tất cả học sinh về cách thúc làm bài 3/PP kiểm tra vấn đáp:

- Câu hối cần phẳi chính xác, rõ ràng, súc tích.

- Câu hỏi phải sát với trình độ của học sinh, dìến đạt đúng ngữ pháp, gọn gàng, sáng sủa. Câu hỏi phải cỏ tác dụng kích thích tính tích cực, độc lập tư duy của học sinh.

- Nên hạn chế đặt những câu hỏi chỉ trả lời" có" hoặc "không”

- Các câu hỏi cần được sắp xếp theo tiến trình hợp lí.

4/ PP quan sát:

- Bài tập phải kiểm tra được kiến thức qua các tình huống , để học sinh vận dụng kiến thức giải quyết.

- Các bài tập phải được xây dụng sao cho yéu cầu học sinh kết hợp được các kiến thức, kỉ năng cần thiết để thể hiện khả năng vận dụng.

- Các bài tập cần được thiết kế phù hợp với mục tìêu đã hoạch định.

- Bài tập cần vừa sức.

VII/ Chọn lựa, sử dụng các phương pháp:

Khi lựa chọn phương pháp kiểm tra, đánh giá cần lưu ý:

- Phương pháp đánh giá phải phù hợp với quan niệm về đầu ra.

- Phương pháp kiểm tra, đánh giá phải đâm bảo giá trị và tin cậy

- Phương pháp kiểm tra, đánh giá phải loại trừ được những sai sót trong đánh giá.

5/ NHỮNG NỘI DUNG BẢN THÂN SẼ VẬN DỤNG VÀO THỰC TIỄN GIẢNG DẠY VÀ GIÁO DỤC TẠI ĐƠN VỊ:

Vận dụng tất cả các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

6/ NHỮNG NỘI DUNG KHÓ VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT CÁCH THỨC TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NHẰM GIẢI QUYẾT NHỮNG NỘI DUNG KHÓ NÀY: Không có

7/ TỰ ĐÁNH GIÁ: Đã tiếp thu và vận dụng 100%

MODULE 24:

KĨ THUẬT KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC

1/ NỘI DUNG BỒI DƯỠNG - Kỹ thuật biên soạn đề

- Kỹ thuật kiểm tra đánh giá trong dạy học.

2/ THỜI GIAN BỒI DƯỠNG:

Từ 21 tháng 11 năm 2016 đến 20 tháng 12 năm 2016 3/ HÌNH THỨC BỒI DƯỠNG:

- Tự nghiên cứu tài liệu học tập - Trao đổi trong tổ chuyên môn.

- Vận dụng vào thực tiễn, đúc rút kinh nghiệm, ghi lại kết quả học tập.

4/ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:

I. KỸ THUẬT BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA

Để biên soạn một đề kiểm tra, người ra đề cần thực hiện theo quy trình sau:

Bước 1.Xác định mục đích của đề kiểm tra

(16)

Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học, nên người biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào yêu cầu của việc kiểm tra, căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và thực tế học tập của học sinh để xây dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp.

Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra Đề kiểm tra có các hình thức sau:

1) Đề kiểm tra tự luận;

2) Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;

3) Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan. Trong trường hợp này nên ra đề riêng cho phần tự luận và phần trắc nghiệm khách quan độc lập với nhau. Như vậy, xét cho cùng đề kiểm tra có hai hình thức cơ bản tự luận và trắc nghiệm khách quan.

Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra (bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra)

Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức chính cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các cấp độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng (gồm có vận dụng ở cấp độ thấp và vận dụng ở cấp độ cao).

Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận

Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: mỗi câu hỏi chỉ kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm; số lượng câu hỏi và tổng số câu hỏi do ma trận đề quy định.

Để các câu hỏi biên soạn đạt chất lượng tốt, cần biên soạn câu hỏi thoả mãn các yêu cầu sau: (ở đây trình bày 2 loại câu hỏi thường dùng nhiều trong các đề kiểm tra)

a. Các yêu cầu đối với câu hỏi có nhiều lựa chọn.

1) Câu hỏi phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình;

2) Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng;

3) Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể;

4) Không trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa;

5) Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh;

6) Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những học sinh không nắm vững kiến thức;

7) Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch của học sinh;

8) Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu hỏi khác trong bài kiểm tra;

9) Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn;

10)Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất;

11)Không đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc “không có phương án nào đúng”.

b. Các yêu cầu đối với câu hỏi tự luận

1) Câu hỏi phải đánh giá nội dung quan trọng của chương trình;

2) Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng;

3) Câu hỏi yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới;

4) Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo;

5) Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện yêu cầu đó;

(17)

6) Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh;

7) Yêu cầu học sinh phải am hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông tin;

8) Ngôn ngữ sử dụng trong câu hỏi phải truyền tải được hết những yêu cầu của cán bộ ra đề đến học sinh;

9) Khi viết câu hỏi nên chú ý các vấn đề: Độ dài của bài làm (câu trả lời); Mục đích bài kiểm tra; Thời gian để viết bài kiểm tra; Các tiêu chí cần đạt.

10)Nếu câu hỏi yêu cầu học sinh nêu quan điểm và chứng minh cho quan điểm của mình, câu hỏi cần nêu rõ: bài làm của học sinh sẽ được đánh giá dựa trên những lập luận logic mà học sinh đó đưa ra để chứng minh và bảo vệ quan điểm của mình chứ không chỉ đơn thuần là nêu quan điểm đó.

Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm

Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra cần đảm bảo các yêu cầu:

- Nội dung: khoa học và chính xác;

- Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu;

- Phù hợp với ma trận đề kiểm tra, làm nổi bật sự mô tả mỗi tiêu chí trong bảng ma trận mà tốt nhất là mô tả mức độ hoàn thành công việc của học sinh sẽ tương ứng với điểm số mà họ đạt được.

II/ KỸ THUẬT KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC

Kiểm tra đánh giá được hiểu là sự theo dõi, tác động của người kiểm tra đối với người học nhằm thu những thông tin cần thiết để đánh giá. “Đánh giá có nghĩa là xem xét mức độ phù hợp của một tập hợp các thông tin thu được với một tập hợp các tiêu chí thích hợp của mục tiêu đã xác định nhằm đưa ra quyết định theo một mục đích nào đó.

1. Mục đích của kiểm tra đánh giá

Trong quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là một khâu quan trọng nhằm xác định thành tích học tập và mức độ chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, vận dụng của người học. Kiểm tra, đánh giá là hai công việc được tiến hành theo trình tự nhất định hoặc đan xen lẫn nhau nhằm khảo sát, xem xét về cả định lượng và định tính kết quả học tập, đánh giá mức độ chiếm lĩnh nội dung học vấn của học sinh. Bởi vậy, cần phải xác định “thước đo” và chuẩn đánh giá một cách khoa học, khách quan.

Đối với học sinh, nhân vật trung tâm của quá trình dạy học, kiểm tra, đánh giá có tác dụng thúc đẩy quá trình học tập phát triển không ngừng. Qua kết quả kiểm tra, học sinh tự đánh giá mức độ đạt được của bản thân, để có phương pháp tự mình ôn tập, củng cố bổ sung nhằm hoàn thiện học vấn bằng phương pháp tự học với hệ thống thao tác tư duy của chính mình.

Đối với giáo viên, kết quả kiểm tra, đánh giá mỗi giáo viên tự đánh giá quá trình giảng dạy của mình. Trên cơ sở đó không ngừng nâng cao và hoàn thiện mình về trình độ học vấn, về phương pháp giảng dạy.

Đối các cấp quản lý, lãnh đạo nhà trường thì kiểm tra, đánh giá là biện pháp để đánh giá kết quả đào tạo về cả định lượng và định tính. Đó là cơ sở để xây dựng đội ngũ giáo viên, về vấn đề đối mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động dạy học, v.v…

Vì vậy, kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng, vận dụng là một khâu quan trọng, không thể tách rời trong hoạt động dạy học ở nhà trường.

(18)

Đánh giá là một bộ phận của quá trình giáo dục bao gồm nhiều yếu tố, trong đó yếu tố chính là mục tiêu, kinh nghiệm học tập và các qui trình đánh giá.

Đánh giá chất lượng và hiệu quả dạy học là quá trình thu thập và xử lý thông tin nhằm mục đích tạo cơ sở cho những quyết định về mục tiêu, chương trình, phương pháp dạy học, về các hoạt động khác liên quan đến nhà trường .

Một bài trắc nghiệm nhằm đo lường thành quả học tập thì các phát biểu mục tiêu liên quan đến học sinh, đến sự học tập của chúng, chứ không phải đường hướng hoạt động hay phương cách của thầy giáo .

Muốn khảo sát thành quả học tập của học sinh trong một phần nào kiến thức nào đó, ta phải qui định mức độ kiến thức nào mà chúng phải có và có thể có, trên cơ sở đó ta có thể khảo sát chúng được.

Các mục tiêu giảng dạy không thể là những mục tiêu “chung chung” mà trái lại phải được phát biểu một cách rõ ràng có thể làm căn bản cho việc đo lường..

Một trong những mục đính của đánh giá:

- Xác định kết quả theo mục tiêu đã đề ra.

- Tạo điều kiện cho người dạy nắm vững hơn tình hình học tập của học sinh.

- Cung cấp thông tin phản hồi có tác dụng giúp cho giáo viên giảng dạy tốt hơn.

- Giúp cho bản thân trong công tác quản lý và giảng dạy tốt hơn.

Kết quả đánh giá tạo cơ sở điều chỉnh, cải tiến mục tiêu nội dung chương trình, phương pháp, kế hoạch đào tạo nhằm nâng cao hơn chất lượng và hiện quả của quá trình này.

2. Chức năng của kiểm tra, đánh giá

Chức năng kiểm tra là chức năng cơ bản và đặc trưng, thể hiện ở chỗ phát hiện tình trạng nhận biết kiến thức đã học, mức độ hiểu và áp dụng kiến thức đó, vận dụng linh hoạt vào tình huống mới của sinh viên. Mặt khác, thể hiện phương tiện kiểm tra và các phương pháp dạy học của giáo viên. Từ đó xem xét xác định nội dung và phương pháp dạy học tiếp theo một cách phù hợp

Chức năng dạy học của kiểm tra, đánh giá thể hiện có tác dụng có ích cho người học cũng như người dạy trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy. Các bài trắc nghiệm giao cho sinh viên nếu được soạn thảo một cách công phu có thể được xem như một cách diễn đạt các mục tiêu dạy học cụ thể đối với các kiến thức, kỹ năng nhất định. Nó có tác dụng định hướng hoạt động học tập tích cực chủ động của học sinh.

Chức năng xác nhận thành tích học tập, hiệu quả dạy học. Việc kiểm tra đánh giá trình độ kỹ năng đòi hỏi phải soạn thảo nội dung các bài trắc nghiệm và các tiêu chí đánh giá, căn cứ mục tiêu dạy học cụ thể đã xác định cho từng kiến thức kỹ năng. Các bài kiểm tra này có thể sử dụng để nghiên cứu đánh giá mục tiêu dạy học và hiệu quả của phương pháp dạy học.

3. Các yêu cầu sư phạm đối với việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 3.1. Đảm bảo tính khách quan trong quá trình đánh giá

Để đảm bảo tính khách quan trong kiểm tra đánh giá, cần cải tiến, đổi mới các phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá, từ khâu ra đề, tổ chức thi tới khâu cho điểm. Xu hướng chung là tuỳ theo đặc trưng môn học mà lựa chọn hình thức thi thích hợp. Song dù hình thức nào, vấn đề “lượng hoá” nội dung môn học theo các đơn vị kiến thức để làm chuẩn cho việc kiểm đánh giá, cho điểm khách quan là cực kỳ quan trọng

3.2. Yêu cầu đảm bảo tính toàn diện

Trong quá trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh về khối lượng và chất lượng chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, vận dụng thuộc về các môn học; về kết quả phát triển năng lực

(19)

hoạt động trí tuệ, tư duy sáng tạo, ý thức, thái độ …trong đó, chú ý đánh giá cả số lượng và chất lượng, cả nội dung và hình thức.

3.3. Yêu cầu đảm bảo tính thường xuyên và hệ thống 3.4. Yêu cầu đảm bảo tính phát triển

Trân trọng sự cố gắng của học sinh, đánh giá cao những tiến bộ trong học tập của học sinh.

Cần đảm bảo tính công khai trong đánh giá.

4. Nguyên tắc quán triệt trong kiểm tra đánh giá Xác định rõ mục đích kiểm tra đánh giá.

Kiểm tra nhằm mục đích dạy học: bản thân việc kiểm tra đánh giá nhằm định hướng hoạt động chiếm lĩnh kiến thức cần dạy.

Kiểm tra nhằm mục đích đánh giá thành quả học tập hoặc nhằm nghiên cứu đánh giá mục tiêu, phương pháp dạy học.

Kiểm tra trình độ xuất phát của người học có liên quan đến việc xác định nội dung phương pháp dạy học của một học phần sắp bắt đầu…

Xác định rõ nội dung cụ thể của các kiến thức kĩ năng cần kiểm tra đánh giá; các tiêu chí cụ thể của mục tiêu dạy học với từng kỹ năng đó để làm căn cứ đối chiếu các thông tin sẽ thu lượm được trong kiểm tra.

5. Các hình thức kiểm tra, đánh giá cơ bản

Tự luận và trắc nghiệm khách quan đều là những phương tiện kiểm tra khả năng học tập của học sinh. Cả hai đều bổ túc cho nhau, tuỳ theo nhu cầu, mục tiêu khảo sát, vì loại kiểm tra, đánh giá nào cũng có những ưu khuyết điểm riêng của nó.

Với hình thức tự luận, điều quan trọng là phải xác định được hệ thống chuẩn đánh giá kiến thức, kỹ năng, vận dụng của học sinh. Việc xác định tiêu chuẩn đánh giá là vấn đề rất phức tạp và trừu tượng. Tuy nhiên, việc kiểm tra với những đề thi tự luận thường bộc lộ nhiều nhược điểm, đặc biệt là không phản ánh được toàn bộ nội dung, chương trình, dễ gây tâm lý học tủ, dạy tủ và khi chấm bài giáo viên còn nặng tính chủ quan.

Vì thế, để nâng cao tính khách quan trong kiểm tra, đánh giá, nhiều tác giả cho rằng nên sử dụng trắc nghiệm khách quan. Nhìn chung nếu xây dựng và sử dụng có hiệu quả hệ thống trắc nghiệm thì chừng mực nhất định có thể khắc phục những hạn chế của hình thức kiểm tra – thi tự luận.

Trong xu thế phát triển của khoa học giáo dục nói chung, lý luận dạy học nói riêng, vấn đề kiểm tra, đánh giá thành tích học tập của học sinh trong các loại hình nhà trường cần được nghiên cứu nghiêm túc, trước hết là cần đổi mới và hoàn thiện các hình thức và cách thức kiểm tra, đánh giá.

Tóm lại : Chuyên đề BDTX về kỹ thuật biên soạn đề kiểm tra, thiết lập ma trận và kỹ thuật trong kiểm tra đánh giá là một trong những nội dung cần thiết của người giáo viên để đánh giá trình độ tiếp thu của học sinh và đánh giá thực chất năng lực của từng học sinh, đồng thời giúp giáo viên rút kinh nghiệm trong vấn đề dạy học . Từ đó có biện pháp điều chỉnh trong việc ra đề để nâng cao chất lượng giảng dạy.

5/ NHỮNG NỘI DUNG BẢN THÂN SẼ VẬN DỤNG VÀO THỰC TIỄN GIẢNG DẠY VÀ GIÁO DỤC TẠI ĐƠN VỊ:

Bảo đảm các yêu cầu đối với các hình thức kiểm tra đánh giá.

Thiết lập ma trận đề kiểm tra

6/ NHỮNG NỘI DUNG KHÓ VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT CÁCH THỨC TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NHẰM GIẢI QUYẾT NHỮNG NỘI DUNG KHÓ NÀY:

(20)

Thiết lập ma trận đề kiểm tra  Cả tổ phải cùng thực hiện 7/ TỰ ĐÁNH GIÁ: Đã tiếp thu và vận dụng 95%

(21)

MODULE 25:

VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRONG TRƯỜNG THCS

1/ NỘI DUNG BỒI DƯỠNG

- Ý nghĩa của việc viết SKKN - Lựa chọn đề tài viết SKKN - Thực hành viết SKKN

2/ THỜI GIAN BỒI DƯỠNG: 20/1/2017 đến 20/2/2017 3/ HÌNH THỨC BỒI DƯỠNG:

- Tự nghiên cứu tài liệu học tập - Trao đổi trong tổ chuyên môn.

- Vận dụng vào thực tiễn, đúc rút kinh nghiệm, ghi lại kết quả học tập.

4/ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:

I. Ý NGHĨA CỦA VIẾT SKKN TRONG DẠY HỌC, GIÁO DỤC

- Việc viết, đánh giá sáng kiến kinh nghiệm (SKKN), áp dụng SKKN nhằm phát huy tinh thần lao động sáng tạo của CB, GV, NV, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục của các nhà trường và thực hiện tốt cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” do Bộ GD&ĐT và Công đoàn Giáo dục Việt Nam phát động.

- Đánh giá, chọn lọc những SKKN có giá trị, mang lại hiệu quả thiết thực để phổ biến, nhân rộng trong CB, GV, NV để ứng dụng trong các hoạt động giáo dục.

- Từ phong trào viết SKKN, giúp các trường đi sâu vào nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, nâng cao năng lực và bồi dưỡng đội ngũ ngày càng vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, năng lực giảng dạy và năng lực nghiên cứu khoa học.

- Sáng kiến, kinh nghiệm (SKKN) có tác dụng thúc đẩy tiến bộ khoa học giáo dục, mang lại hiệu quả cao trong quản lý, giảng dạy; nâng cao chất lượng giáo dục và thực hiện đạt hiệu quả cao các mục tiêu hoạt động giáo dục đổi mới giáo dục.

- Sáng kiến kinh nghiệm sát thực tiễn, sáng tạo phù hợp sẽ đáp ứng yêu cầu đổi mới, cải thiện nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục.

- Sáng kiến kinh nghiệm là cơ sở để xét công nhận các tập thể xuất sắc và các danh hiệu thi đua cá nhân hàng năm.

2. SKKN là gì ?

- Sáng kiến là ý kiến sinh ra từ những nhận xét mới.

- Kinh nghiệm là những hiểu biết do trông thấy, nghe thấy, do từng trải mà có.

Kinh nghiệm là những tri thứ do qui nạp và thực nghiệm đem lại, đã được chỉnh lý và phân loại để lập thành cơ sở của khoa học. Như vậy nói tới kinh nghiệm là nói đến những việc đã làm, đã có kết quả, đã được kiểm nghiệm trong thực tế , không phải là những việc dự định hay còn trong ý nghĩ. “ sáng kiến kinh nghiệm” là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà người viết tích

(22)

lũy được trong thực tiễn công tác giảng dạy và giáo dục, bằng những họat động cụ thể đã khắc phục được những khó khăn mà với những biện pháp thông thường không thể giải quyết được , góp phần nâng cao hiệu quả rõ rệt trong công tác của người giáo viên.

II. XÁC ĐỊNH ĐỀ TÀI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP VIẾT SKKN 1. Những yêu cầu cơ bản đối với một sáng kiến kinh nghiệm.

Khi viết một sáng kiến kinh nghiệm, tác giả cần làm rõ tính mục đích, tính thực tiễn, tính sáng tạo khoa học và khả năng vận dụng, mở rộng SKKN đó như thế nào? Sau đây là biểu hiện cụ thể cần đạt được của những yêu cầu trên:

+ Tính mục đích:

- Đề tài đã giải quyết được những mâu thuẫn, những khó khăn gì có tính chất thời sự trong công tác giảng dạy, giáo dục học sinh, trong công tác phụ trách Đội TNTP.Hồ Chí Minh?

- Tác giả viết SKKN nhằm mục đích gì ? ( nâng cao nghiệp vụ công tác của bản thân, để trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp, để tham gia nghiên cứu khoa học… )

+ Tính thực tiễn :

- Tác giả trình bày được những sự kiện đã diễn ra trong thực tiễn công tác giảng dạy, giáo dục của mình, công tác Đội TNTP ở nơi mình công tác.

- Những kết luận được rút ra trong đề tài phải là sự khái quát hóa từ những sự thực phong phú, những họat động cụ thể đã tiến hành ( cần tránh việc sao chép sách vở mang tính lý thuyết đơn thuần, thiếu tính thực tiễn )

+ Tính sáng tạo khoa học:

- Trình bày được cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn làm chỗ dựa cho việc giải quyết vấn đề đã nêu ra trong đề tài.

- Trình bày một cách rõ ràng,mạch lạc các bước tiến hành trong SKKN - Các phương pháp tiến hành mới mẻ, độc đáo.

- Dẫn chứng các tư liệu, số liệu và kết quả chính xác làm nổi bật tác dụng , hiệu quả của SKKN đã áp dụng.

Tính khoa học của một đề tài SKKN được thể hiện cả trong nội dung lẫn hình thức trình bày đề tài cho nên khi viết SKKN, tác giả cần chú ý cả 2 điểm này.

+ Khả năng vận dụng và mở rộng SKKN:

- Trình bày, làm rõ hiệu quả khi áp dụng SKKN ( có dẫn chứng các kết quả,các số liệu để so sánh hiệu quả của cách làm mới so với cách làm cũ )

- Chỉ ra được những điều kiện căn bản, những bài học kinh nghiệm để áp dụng có hiệu quả SKKN, đồng thời phân tích cho thấy triển vọng trong việc vận dụng và phát triển SKKN đã trình bày ( Đề tài có thể vận dụng trong phạm vi nào? Có thể mở rộng, phát triển đề tài như thế nào? )

Để đảm bảo được những yêu cầu trên, đòi hỏi người viết SKKN :

(23)

- Phải có thực tế ( đã gặp những mâu thuẫn, khó khăn cụ thể trong thực tiễn công tác giảng dạy, giáo dục học sinh, trong việc giải quyết những vấn đề thực tiễn của công tác Đội TNTP ở địa phương, cơ sở nới mình công tác… )

- Phải có lý luận làm cơ sở cho việc tìm tòi biện pháp giải quyết vấn đề.

- Có phương pháp, biết trình bày SKKN khoa học, rõ ràng, mạch lạc:

- Nắm vững cấu trúc của một đề tài, biết cân nhắc, chọn lọc đặt tên các đề mục phù hợp nội dung, thể hiện tính logic của đề tài

- Nắm vững các phương pháp nghiên cứu khoa học.Khi xác định một phương pháp nào đó được sử dụng trong việc nghiên cứu đề tài, tác giả cần phải xác định được các yếu tố cơ bản: Mục tiêu của việc thực hiện phương pháp?Phương pháp được áp dụng với đối tượng nào?Nội dung thông tin cần thu được qua phương pháp đó?Những biện pháp cụ thể để tiến hành phương pháp nghiên cứu có hiệu quả?

- Thu thập đầy đủ các tư liệu, số liệu liên quan đến kinh nghiệm trình bày. Các số liệu được chọn lọc và trình bày trong những bảng thống kê thích hợp, có tác dụng làm nổi bật vấn đề mà tác giả muốn chứng minh, dẫn chứng.

2. Mức độ và cách giới thiệu SKKN:

Có thể chia SKKN thành 2 mức độ như sau:

+ Tường thuật kinh nghiệm: Tác giả kể lại những suy nghĩ, những việc đã làm, những cách làm đã mang lại những kết quả như thế nào? Ở mức độ tường thuật, tác giả cần:

- Làm nổi bật các biện pháp có tính chất sáng tạo, có tác dụng tốt đã giúp tác giả khắc phục khó khăn, mang lại kết quả trong công tác giảng dạy, giáo dục ở cơ sở ( mô tả công việc tiến hành theo trình tự logic).

- Mô tả các kết quả đã đạt được từ việc áp dụng các biện pháp đã tiến hành.

- Chỉ ra những bài học kinh nghiệm cần thiết.

Tuy nhiên cần tránh việc kể lể dài dòng, dàn trải biến bản SKKN thành một bản báo cáo thành tích hoặc một bản báo cáo tổng kết đơn thuần. Điều này sẽ làm cho bản SKKN kém giá trị, thiếu tính thuyết phục.

+ Phân tích kinh nghiệm: Ở mức độ này, tác giả cần thực hiện được các yêu cầu như ở mức độ tường thuật kinh nghiệm. Ngoài ra cần nhận xét, đánh giá những ưu điểm, tác động và những mặt còn hạn chế của SKKN đã thực hiện,hướng phát triển nâng cao của đề tài ( nếu có thể ). Trong việc phân tích , tác giả cần phải :

- Mô tả các biện pháp đã tiến hành trong đề tài và giải thích ý nghĩa, lý do lựa chọn những biện pháp và tác dụng của chúng.

- Nêu được mối quan hệ giữa các biện pháp với đặc điểm đối tượng, với những điều kiện điều kiện khách quan.

- Rút ra những kết luận khái quát hướng dẫn cho việc áp dụng có hiệu quả SKKN (những điều kiện cần bảo đảm, những bài học kinh nghiệm ) và mở rộng, phát triển SKKN.

3. Các bước tiến hành viết một SKKN:

(24)

+ Chọn đề tài ( đặt tên đề tài ):

Các vấn đề có thể chọn để viết SKKN rất phong phú, đa dạng, gồm nhiều lĩnh vực như : - Kinh nghiệm trong việc giảng dạy ( một chương, một bài, một nội dung kiến thức cụ thể… )

- Kinh nghiệm trong việc giáo dục học sinh

- Kinh nghiệm trong việc bồi dưỡng, phụ đạo học sinh

- Kinh nghiệm trong việc tổ chức một họat động giáo dục cụ thể cho học sinh ( Ví dụ:

họat động giáo dục ngòai giờ lên lớp, công tác xã hội … )

- Kinh nghiệm giải quyết những vấn đề khó khăn, phức tạp trong khi tiến hành các họat động, các phong trào của Đội TNTP. Hồ Chí Minh ( VD: Tổ chức sinh hoạt sao nhi đồng, bồi dưỡng phụ trách sao,bồi dưỡng năng lực tự quản cho đội viên, bồi dưỡng BCH Đội, bồi dưỡng phụ trách chi đội,triển khai chương trình rèn luyện đội viên,xây dựng một mô hình họat động Đội, tổ chức bồi dưỡng một số kỹ năng cụ thể cho phụ trách chi đội, BCH đội,phụ trách sao…) Khi tiến hành công việc viết SKKN, công việc đầu tiên của tác giả là cần suy nghĩ lựa chọn một tên đề tài phù hợp. Trong nghiên cứu khoa học ( viết SKKN ) việc xác định tên đề tài có ý nghĩa quan trọng số một, đôi khi nó còn quan trọng hơn cả việc giải quyết đề tài. Việc xác định tên đề tài chính xác có tác dụng định hướng giải quyêt vấn đề cho tác giả, giúp cho tác giả biết tập trung sự nghiên cứu vào vấn đề cần giải quyết, tránh được sự lan man, lạc đề.

Tên đề tài chính là một mâu thuẫn, một vấn đề trong thực tiễn giảng dạy, giáo dục mà tác giả còn đang phân vân, trăn trở, tìm cách giải quyết, làm sáng tỏ. Tên đề tài mang tính chủ thể, đòi hỏi người viết phải có sự hứng thú với nó, phải kiên trì và quyết tâm với nó. Về mặt ngôn từ tên đề tài phải đạt các yêu cầu :

- Đúng ngữ pháp.

- Đủ ý , rõ nghĩa, không làm cho người đọc có thể hiểu theo ý khác.

- Xác định được phạm vi, nội dung nghiên cứu cụ thể của đề tài, cần tránh vấn đề quá chung chung hoặc có phạm vi quá rộng khó có thể giải quyết trọn vẹn trong một đề tài.

+ Viết đề cương chi tiết:

Đây là một công việc rất cần thiết trong việc viết SKKN. Nếu bỏ qua việc này, tác giả sẽ không định hướng được mình cần phải viết cái gì, cần thu thập những tư liệu gì về lý thuyết và thực tiễn ,cần trình bày những số liệu ra sao…? Việc chuẩn bị đề cương càng chi tiết bao nhiêu thì công việc viết SKKN càng thuận lợi bấy nhiêu. Khi xây dựng đề cương chi tiết, tác giả cần:

- Xây dựng được một dàn bài chi tiết với các đề mục rõ ràng, hợp logic, chỉ ra được những ý cần viết trong từng đề mục cụ thể.Việc này cần được cân nhắc kỹ lưỡng sao cho đủ phán ánh nội dung đề tài, không thừa và cũng không thiếu.

- Thiết kế các bảng thống kê số liệu phù hợp, các mẫu phiếu điều tra khảo sát, hình ảnh… phục vụ thiết thực cho việc minh họa, dẫn chứng cho đề tài.

- Kiên quyết lọai bỏ những đề mục,những bảng thống kê, những thông tin không cần thiết cho đề tài.

+ Tiến hành thực hiện đề tài:

(25)

- Tác giả tìm đọc các tài liệu liên quan đến đề tài, ghi nhận những công việc đã thực hiện trong thực tiễn ( biện pháp, các bước tiến hành, kết quả cụ thể ), thu thập các số liệu để dẫn chứng.Tác giả nên lưu trữ các tư liệu thu thập được theo từng lọai. Nên sử dụng các túi hồ sơ riêng cho từng vấn đề thuận tiện cho việc tìm kiếm, tổng hợp thông tin.

- Trong quá trình thu thập tài liệu cần tiếp tục xem xét chỉnh sửa đề cương chi tiết cho phù hợp với tình hình thực tế.

+ Viết bản thảo SKKN theo đề cương đã chuẩn bị. Khi viết SKKN tác giả cần chú ý đây là lọai văn bản báo cáo khoa học cho nên ngôn ngữ viết cần ngắn gọn, xúc tích, chính xác. Cần tránh sử dụng ngôn ngữ nói hoặc kể lể dài dòng nhưng không diễn đạt được thông tin cần thiết.

+ Hoàn chỉnh bản SKKN, đánh máy, in ấn.

+ Yêu cầu về hình thức văn bản SKKN: Bản SKKN được đánh máy, in, đóng quyển theo đúng quy định: Soạn thảo trên khổ giấy A4 bằng MS Word, Font chữ Times New Roman, bảng mã Unicode, cỡ chữ: 14; Dãn dòng đơn; Lề trái: 3 cm; lề phải: 2 cm; lề trên: 2 cm; lề dưới: 2 cm. Số trang tối thiểu để chấm cấp Ngành từ 20 trang trở lên.

4. Kết cấu sáng kiến kinh nghiệm (mẫu M9 – Theo TT 961/SGD&ĐT)

Các phần chính Ghi chú

Bìa (Tên SKKH, tác giả, địa chỉ)

Trang phụ bìa (Tên SKKH, tác giả, địa chỉ, năm) Mục lục

Danh mục chữ cái viết tắt (nếu có) 1. Đặt vấn đề (Lý do chọn đề tài)

2. Giải quyết vấn đề (Nội dung SKKN) 2.1 Cơ sở lý luận của vấn đề

2.2 Thực trạng của vấn đề

2.3 Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 2.4 Hiệu quả của SKKN

3. Kết luận

Tài liệu tham khảo Phụ lục (Nếu có)

Qua trang mới Qua trang mới Qua trang mới Qua trang mới Qua trang mới

Qua trang mới Qua trang mới Qua trang mới

Chú ý : Trong bảng trên, những phần in đậm là nội dung chính trong cấu trúc của đề tài, SKKN.

Gợi ý về nội dung các phần chính của SKKN + Đặt vấn đề : (Hoặc lí do chọn đề tài)

Phần này chủ yếu trình bày lí do chọn đề tài. Cụ thể trình bày được các ý chính sau đây.

* Nêu rõ hiện tượng (vấn đề) trong thực tiễn giảng dạy, giáo dục, công tác để viết SKKN

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Phương pháp nghiên cứu dựa trên các kết quả ở mẫu để rồi suy ra cho toàn bộ tổng thể với một độ chính xác nhất định được gọi là phương pháp nghiên cứu chọn mẫu:

 Giai đoạn 1: Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, dựa trên cơ sở lý luận đã được kết hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp từ đó xác định các nhân

Kết quả bước đầu xác định các yếu tố hình dạng, khối lượng trứng đối với tỷ lệ ấp nở của trứng ngan, Kết quả nghiên cứu khoa học-các công trình nghiên cứu của nghiên cứu sinh, Viện khoa

Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa lý thuyết và thực nghiệm, nghiên cứu thực nghiệm để xác định các thông số đầu vào và điều kiện biên của mô hình cũng như hiệu

Phương pháp và phương tiện nghiên cứu Nghiên cứu này được thực hiện theo các phương pháp: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu để thiết lập cơ sở lí luận của đề tài; - Phương pháp

Phương pháp nghiên cứu - Các phương pháp kế toán phương pháp chứng từ, phương thức tài khoản, phương pháp tổng hợp cân đối - Phương pháp thống kê so sánh - Phương pháp nghiên cứu

Kết luận và kiến nghị Từ kết quả nghiên cứu đã xác định được một số yếu tố có tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên năm cuối ngành Kinh tế trường Đại học Đồng Nai như sau: -

Qua phương pháp nghiên cứu địnhtính, tác giả đã khámphá ra mộtsô'nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán, bao gồm các nhântô' bên trong như: Yếu tô'con người và hệ thống sự