• Không có kết quả nào được tìm thấy

Hóa 10 Bài 3: Cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử | Giải Hóa học 10 Kết nối tri thức

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Hóa 10 Bài 3: Cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử | Giải Hóa học 10 Kết nối tri thức"

Copied!
7
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Bài 3. Cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử A/ Câu hỏi mở đầu

Câu hỏi mở đầu trang 21 SGK Hóa học 10: Trong nguyên tử các electron chuyển động như thế nào? Sự sắp xếp các electron ở các lớp, các phân lớp tuân theo nguyên lí và quy tắc nào?

Trả lời:

- Theo mô hình hành tinh nguyên tử: Các electron chuyển động xung quanh hạt nhân nguyên tử theo những quỹ đạo tròn hay bầu dục, giống như quỹ đạo của các hành tinh quay xung quanh Mặt Trời.

- Theo mô hình hiện đại: Trong nguyên tử, electron chuyển động rất nhanh, không theo quỹ đạo xác định. Tuy nhiên, người ta có thể xác định được vùng không gian xung quanh hạt nhân mà ở đó xác suất có mặt (xác suất tìm thấy) electron là lớn nhất (khoảng 90%). Vùng không gian xung quanh hạt nhân tìm thấy electron có thể hình dung như một đám mây electron, được gọi là orbital nguyên tử (kí hiệu là AO).

(2)

- Trong nguyên tử, các electron sắp xếp thành từng lớp và phân lớp theo các mức năng lượng từ thấp đến cao.

B/ Câu hỏi giữa bài

I. Chuyển động của electron trong nguyên tử

Câu hỏi 1 trang 22 SGK Hóa học 10: Mô hình hiện đại mô tả sự chuyển động của electron trong nguyên tử như thế nào?

Trả lời:

Theo mô hình hiện đại: Trong nguyên tử, electron chuyển động rất nhanh, không theo quỹ đạo xác định. Tuy nhiên, người ta có thể xác định được vùng không gian xung quanh hạt nhân mà ở đó xác suất có mặt (xác suất tìm thấy) electron là lớn nhất (khoảng 90%). Vùng không gian xung quanh hạt nhân tìm thấy electron có thể hình dung như một đám mây electron, được gọi là orbital nguyên tử (kí hiệu là AO).

Câu hỏi 2 trang 22 SGK Hóa học 10: Orbital s có dạng A. hình tròn.

B. hình số tám nổi.

C. hình cầu.

D. hình bầu dục.

Trả lời:

Đáp án đúng là: C

Orbital s có dạng hình cầu.

(3)

Câu hỏi 3 trang 22 SGK Hóa học 10: Quan sát Hình 3.3 và nêu sự định hướng của các AO p trong không gian.

Trả lời:

Orbital p có dạng hình số 8 nổi và có 3 sự định hướng:

+ Orbital px định hướng theo trục x.

+ Orbital py định hướng theo trục y.

+ Orbital pz định hướng theo trục z.

II. Lớp và phân lớp electron

Câu hỏi 4 trang 23 SGK Hóa học 10: Hãy cho biết tổng số electron tối đa chứa trong:

a) Phân lớp p. b) Phân lớp d.

Trả lời:

a) Phân lớp p có 3 AO px, py, pz Mỗi AO chứa tối đa 2 electron

⇒ Tổng số electron tối đa chứa trong phân lớp p là 2.3 = 6 electron b) Phân lớp d có 5 AO

(4)

Mỗi AO chứa tối đa 2 electron

⇒ Tổng số electron tối đa chứa trong phân lớp d là 2.5 = 10 electron

Câu hỏi 5 trang 23 SGK Hóa học 10: Lớp electron có số electron tối đa gọi là lớp electron bão hòa. Tổng số electron tối đa có trong các lớp L và M là

A. 2 và 8.

B. 8 và 10.

C. 8 và 18.

D. 18 và 32.

Trả lời:

Đáp án đúng là: C Em cần nhớ:

- Trong lớp electron thứ n có n2 AO (n ≤ 4) - Mỗi AO chứa tối đa 2 electron

Lớp L (n = 2) có 22 = 4 AO ⇒ Tổng số electron tối đa bằng 4.2 = 8 electron Lớp M (n = 3) có 32 = 9 AO ⇒ Tổng số electron tối đa bằng 9.2 = 18 electron.

III. Cấu hình electron của nguyên tử 1. Viết cấu hình electron của nguyên tử 2. Biểu diễn cấu hình electron theo ô orbital

Câu hỏi 6 trang 24 SGK Hóa học 10: Cấu hình electron của nguyên tử có Z = 16

A. 1s22s22p63s23p3. B. 1s22s22p63s23p5. C. 1s22s22p63s23p4. D. 1s22s22p63s23p6. Trả lời:

Đáp án đúng là: C

Nguyên tử có Z = 16 nên nguyên tử có 16 electron.

(5)

⇒ Cấu hình electron là 1s22s22p63s23p4.

Câu hỏi 7 trang 24 SGK Hóa học 10: Biểu diễn cấu hình electron của các nguyên tử có Z = 8 và Z = 11 theo ô orbital.

Trả lời:

- Cấu hình electron của nguyên tử có Z = 8 là 1s22s22p4, được biểu diễn theo ô orbital là:

- Cấu hình electron của nguyên tử có Z = 11 là 1s22s22p63s1, được biểu diễn theo ô orbital là:

3. Đặc điểm của lớp electron ngoài cùng

Câu hỏi 8 trang 25 SGK Hóa học 10: Silicon được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp: gốm, men sứ, thủy tinh, luyện thép, vật liệu bán dẫn, … Hãy biểu diễn cấu hình electron của nguyên tử silicon (Z = 14) theo ô orbital, chỉ rõ việc áp dụng các nguyên lí vững bền, nguyên lí Pauli và quy tắc Hund.

Trả lời:

Ta có: Z = 14 ⇒ Nguyên tử silicon có 14 electron.

- Viết thứ tự các lớp và phân lớp electron theo chiều tăng của năng lượng:

1s 2s 2p 3s 3p 4s …

- Điền các electron vào các phân lớp electron theo nguyên lí vững bền cho đến electron cuối cùng

1s22s22p63s23p2.

⇒ Cấu hình electron của nguyên tử silicon có Z = 14: 1s22s22p63s23p2, được biểu diễn theo ô orbital là:

(6)

Lưu ý:

- Nguyên lí vững bền: Các electron trong nguyên tử ở trạng thái cơ bản lần lượt chiếm các orbital có mức năng lượng từ thấp đến cao: 1s 2s 2p 3s 3p 4s ...

- Nguyên lí Pauli: Các phân lớp 1s, 2s, 2p, 3s đều chứa tối đa các electron nên trong mỗi AO có 2 electron (kí hiệu ↑, ↓) có chiều quay ngược nhau được viết là

↑↓.

- Quy tắc Hund: Phân lớp 3p chỉ có 2 electron nên các electron phải phân bố sao cho số electron độc thân là tối đa và các electron này có chiều tự quay giống nhau (↑).

Câu hỏi 9 trang 25 SGK Hóa học 10: Chlorine (Z = 17) thường được sử dụng để khử trùng nước máy trong sinh hoạt. Viết cấu hình electron của nguyên tử chlorine và cho biết tại sao chlorine là phi kim.

Trả lời:

Chlorine có Z = 17 nên nguyên tử chlorine có 17 electron.

- Viết thứ tự các lớp và phân lớp electron theo chiều tăng của năng lượng:

1s 2s 2p 3s 3p 4s …

- Điền các electron vào các phân lớp electron theo nguyên lí vững bền:

1s22s22p63s23p5.

⇒ Cấu hình electron của nguyên tử chlorine là: 1s22s22p63s23p5.

⇒ Lớp ngoài cùng có 7 electron.

⇒ Chlorine là phi kim.

Em có thể trang 25 SGK Hóa học 10: Viết được cấu hình electron nguyên tử của một số nguyên tố hóa học quen thuộc trong thực tế như: nitrogen, oxygen, aluminium, … và dự đoán được tính chất hóa học cơ bản của chúng.

(7)

Trả lời:

- Cấu hình electron nguyên tử của nitrogen (Z = 7) là 1s22s22p3.

⇒ Lớp ngoài cùng có 5 electron.

⇒ Nitrogen là phi kim.

- Cấu hình electron nguyên tử của oxygen (Z = 8) là 1s22s22p4.

⇒ Lớp ngoài cùng có 6 electron.

⇒ Oxygen là phi kim.

- Cấu hình electron nguyên tử của aluminium (Z = 13) là 1s22s22p63s23p1.

⇒ Lớp ngoài cùng có 3 electron.

⇒ Aluminium là kim loại.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Nhôm có hóa trị III.. - Các công thức còn lại là sai. b) Viết tên, kí hiệu hóa học và nguyên tử khối của nguyên tố. c) Vẽ sơ đồ đơn giản của nguyên tử. d) Số lớp

Sự biến đổi tuần hoàn về cấu hình lectron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố khi điện tích hạt nhân tăng dần chính là nguyên nhân của sự biến đổi tuần hoàn

Năm 1932, J.Chadwick (chat-uých, người Anh), cộng sự của Rutherford, đã phát hiện ra hạt neutron khi bắn phá beryllium bằng các hạt α. Các loại hạt cấu tạo nên nguyên

Gọi số hạt proton, neutron và electron trong nguyên tử X lần lượt là p, n và e. Hãy cho biết số lớp electron, số electron thuộc lớp ngoài cùng, số electron độc thân

Trong một chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân số electron lớp ngoài cùng tăng.. ⇒ Lực hút giữa hạt nhân với các electron lớp ngoài cùng tăng dẫn đến bán kính

Ngược lại, nếu AO chứa đủ hai electron thì các electron đó gọi là electron ghép đôi (kí hiệu bởi hai mũi tên ngược chiều nhau ↑↓). Hình thành kiến thức mới 10 trang 30

Hình thành kiến thức mới 10 trang 39 SGK Hóa học 10: Quan sát hình 5.2, dựa vào cấu hình electron nguyên tử, hãy nhận xét mối quan hệ giữa số electron hóa trị của

Trong nguyên tử, các electron chuyển động rất nhanh xung quanh hạt nhân không theo quỹ đạo nào. Giả sử, ta có thể chụp ảnh một electron ở một thời điểm nào đó, nếu