• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1"

Copied!
32
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Trường TH&THCS Việt Dân Họ và tên giáo viên Tổ khoa học xã hội Nguyễn Thị Thu Hoài Tiết: 6 -7

ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH Môn học/Hoạt động giáo dục: NGỮ VĂN; Lớp: 9…

Thời gian thực hiện: (2 tiết) 1. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

- Nhận thức được mối nguy hại khủng khiếp của việc chạy đua vũ trang - Hệ thống luận điểm, luận cứ, cách lập luận trong văn bản.

- Đọc hiểu văn bản nhật dụng bàn về một vấn đề liên quan đến nhiệm vụ đấu tranh vì hòa bình của nhân loại.

2. Năng lực:

*Năng lực chung:

- Năng lực tự chủ và tự học: Biết lập và thực hiện kế hoạch học tập; lựa chọn được các nguồn tài liệu học tập phù hợp; lưu giữ thông tin có chọn lọc.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác:Biết lắng nghe và phản hồi tích cực; Tiếp nhận được văn bản, nghệ thuật; Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ; biết xác định được những công việc có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm.Biết hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản.

*Năng đặc thù:

- Biết vận dụng kiến thức TV để đọc hiểu VB

- Nhận biết và phân tích luận đề, luận điểm, lí lẽ trong VB. Phân tích được mối liên hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng

- Liên hệ được ý nghĩa thông điệp của văn bản với bối cảnh lịch sử, văn hóa xã hội.

- Đọc hiểu được đoạn trích/ VB khác có cùng chủ đề

- Biết vận dụng những hiểu biết của bản thân để giải quyết vấn đề trong thực tiễn.

3. Phẩm chất:

- Có ý thức đấu tranh bảo vệ hòa bình, an ninh thế giới - Đấu tranh bảo vệ lẽ phải vì cuộc sống của con người.

* Các nội dung tích hợp:

- TH môi trường: Liên hệ chống chiến tranh giữ gìn ngôi nhà chung Trái Đất.

- Kĩ năng sống:

+ Suy nghĩ, phê phán, sáng tạo đánh giá, bình luận về hiện trạng nguy cơ chiến tranh hạt nhân hiện nay.

(2)

+ Giao tiếp: Trình bày ý tưởng cá nhân, trao đổi về hiện trạng và giải pháp để đấu tranh chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân nổ ra.

+ Ra quyết định về việc làm cụ thể của cá nhân và xã hội về một thế giới hòa bình.

- Tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh:

+ Chủ đề: Tinh thần quốc tế vô sản: Tư tưởng yêu nước và độc lập dân tộc trong quan hệ với hoà bình thế giới (chống nạn đói, nạn thất học, bệnh tật, chiến tranh của Bác) Độc lập dân tộc trong quan hệ hợp tác hữu nghị với các dân tộc (Tư tưởng Hồ Chí Minh di sản văn hóa dân tộc trang 230-233)

- GD đạo đức: Tình yêu hòa bình, tinh thần chống chiến tranh, lòng yêu thương con người, sự sống trên trái đất. Giáo dục lòng nhân ái, sự bao dung, lòng tự trọng của bản thân, có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng, nhân loại và môi trường tự nhiên. => giáo dục các giá trị tình yêu thương, hạnh phúc, giản dị, tôn trọng, trách nhiệm, khoan dung...

- GDQP: Lấy ví dụ về mức độ tàn phá của chiến tranh, của bom nguyên tử II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

* Thiết bị: Máy tính, máy chiếu, phiếu học tập

* Học liệu: Sách giáo khoa; sách giáo viên; Hướng dẫn học Ngữ văn lớp 9, tranh ảnh, tư liệu về Bác, tài liệu chuẩn kiến thức, sách tham khảo, SGV, SGK, bình giảng NV9, các tài liệu khác.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU (5')

* Mục tiêu:

Tạo tâm thế hứng thú cho HS, tạo tình huống có vấn đề để dẫn dắt vào bài mới.

* Nội dung:

Chiếu clip về Mỹ ném bom nguyên tử xuống hai thành phố Hiroshima

* Sản phẩm: hs trả lời được nội dung câu hỏi.

* Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

GV chiếu một đoạn phim Mỹ ném bom nguyên tử xuống hai thành phố Hiroshima, Nagasaki từ 6-9/8/1945 trong chiến tranh tg thứ 2, HS quan sát Video về Mỹ ném bom nguyên tử xuống Nhật Bản.

? Các em có nhận ra sự kiện lịch sử nào ko? Em có suy nghĩ gì?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Hs suy nghĩ trả lời câu hỏi Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- HS thực hiện nhiệm vụ: phát biểu lên án chiến tranh hạt nhân…

Bước 4: Kết luận, nhận định

Thảm họa hạt nhân đã cướp đi sinh mạng của 140.000 người ở Hiroshima và 74.000 ng ở Nagasaki và để lại hậu quả nặng nề về mọi mặt… Chiến tranh và hoà bình là vấn đề đang được quan tâm hàng đầu của nhân loại vì nó quan hệ đến sinh mệnh và cuộc sống của hàng triệu người và nhiều dân tộc. Trong Thế kỉ XX nhân loại đã chứng kiến rất nhiều thảm hoạ từ chiến tranh hạt nhân ntn, hậu quả ra sao, chúng ta cần có thái độ ntn trước vấn đề này đặc biệt trong giai đoạn hiện nay.

(3)

2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (65 phút)

* Mục tiêu:

- Nhận thức được mối nguy hại khủng khiếp của việc chạy đua vũ trang - Hệ thống luận điểm, luận cứ, cách lập luận trong văn bản.

- Đọc hiểu văn bản nhật dụng bàn về một vấn đề liên quan đến nhiệm vụ đấu tranh vì hòa bình của nhân loại.

- Nội dung và nghệ thuật đặc sắc trong văn bản.

* Nội dung:

- HS tìm hiểu tác giả, hoàn cảnh sáng tác văn bản, nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

- Hệ thống luận điểm, luận cứ, cách lập luận trong văn bản.

- Đọc hiểu văn bản nhật dụng bàn về một vấn đề liên quan đến nhiệm vụ đấu tranh vì hòa bình của nhân loại.

- Phân tích văn bản

* Sản phẩm: hs trả lời câu hỏi, làm được bài tập trong phiếu học tập.

* Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS Nội dung

Nhiệm vụ 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả, tác phẩm Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

GV chiếu chân dung nhà văn Mác – két học sinh quan sát Căn cứ vào phần chuẩn bị bài ở nhà của HS mà GV đã giao ở tiết học trước, GV yêu cầu HS trình bày

? Trình bày những nét khái quát về tác giả?

? Nêu xuất xứ của VB ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- Hs trao đổi phần chuẩn bị ở nhà, thống nhất kết quả - GV quan sát HS làm việc

Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Gọi đại diện 1 HS báo cáo

- HS khác nghe và nhận xét, bổ sung Dự kiến:

1. Tác giả

- Là nhà văn Cô-lôm-bi-a.

- Năm 1982 được nhận giải thưởng Nôben về văn học.

2. Tác phẩm

- Viết tháng 8/1986.

- Trích tham luận của Mác-két tại cuộc họp 6 nguyên thủ quốc gia bàn về chống chiến tranh hạt nhân.

Bước 4: Kết luận, nhận định (giáo viên "chốt") Gv nhận xét và chuyển ý

I. Giới thiệu chung 1. Tác giả

- Mác – két là nhà văn Cô-lôm-bi-a.

- Năm 1982 được nhận giải thưởng Nôben về văn học.

2. Tác phẩm

- Viết tháng 8/1986.

- Trích tham luận của Mác-két tại cuộc họp 6 nguyên thủ quốc gia bàn về chống chiến tranh hạt nhân.

Nhiệm vụ 2: Hướng dẫn học sinh đọc – hiểu văn bản Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

1) Từ phần chuẩn bị ở nhà, em nào nêu cho cô cách đọc văn bản này?

II/ Đọc- Hiểu văn bản

1/ Đọc – chú thích

(4)

2) Giải thích: Nguyên tử, hạt nhân, hành tinh?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

Hs đọc nối tiếp

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- Gọi 1 đến 2 HS trả lời, HS khác nghe và nhận xét - GV quan sát HS làm việc cá nhân

Dự kiến:

1) Giọng rõ ràng, dứt khoát, đanh thép, chú ý các từ phiên âm, các từ viết tắt, các con số như UNICEF, FAO, MX

2) HS dựa vào chú thích giải thích.

GV:Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các chú thích trong khác trong SGK.

Bước 4: Kết luận, nhận định (giáo viên "chốt") GV nhận xét và chốt:

*Tìm hiểu kết cấu, bố cục

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

HS thảo luận nhóm bàn, PHIẾU HỌC TẬP 1) VB thuộc kiểu văn bản gì?

2) PTBĐ chính của văn bản là gì?

3) Là văn bản NL, theo em vb trình bày những luận điểm nào?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- Hs trao đổi thảo luận, làm vào PHT - GV quan sát HS làm việc nhóm Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- HS đại diện báo cáo, HS khác nghe và nhận xét Dự kiến:

1) Kiểu loại: Văn bản nhật dụng 2) - PTBĐ: Nghị luận chính trị xã hội

3)Luận điểm chính: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ CS CN & nhiệm vụ đấu tranh để ngăn chặn nguy cơ đó.

- Triển khai luận điểm chính thành 4 luận điểm phụ:

+ Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ cuộc sống con người (Từ đầu ->“thế giới”).

+ Cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân làm mất đi khả năng con người được sống tốt đẹp (Tiếp ->“ngoại vi vũ trụ”).

+ Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lí trí CN mà còn đi ngược lí trí tự nhiên (Tiếp ->“của nó”).

+ Lời kêu gọi đấu tranh cho 1 thế giới hoà bình (Đoạn còn lại).

Bước 4: Kết luận, nhận định (giáo viên "chốt"):

2/Kết cấu,bố cục.

2. Kết cấu – Bố cục.

- Thể loại: văn bản nhật dụng

- PTBĐ: Nghị luận chính trị xã hội

- Bố cục: 4 phần.

(5)

GV nhận xét và chốt:

* Hướng dẫn học sinh phân tích 3/Phân tích Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Yêu cầu hs đọc đoạn mở đầu

HĐ nhóm: GV chia lớp thành 4 nhóm (mỗi tổ 1 nhóm) + Giao nhiệm vụ

N1: TG triển khai luận điểm 1 này = lí lẽ & chứng cứ nào?

N2: Để gây ấn tượng mạnh hơn nguy cơ chiến tranh hạt nhân còn được tác giả so sánh như thế nào? điều đó có tác dụng gì?

N3: Việc so sánh thể hiện thái độ gì của tác giả?

N4: Cách đưa lý lẽ, dẫn chứng trong đoạn đầu văn bản có gì đặc biệt? Tác giả muốn cảnh báo điều gì trong đoạn đầu văn bản ?

3.1. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- Hs trao đổi thảo luận thống nhất kết quả - GV quan sát HS làm việc

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

HS đại diện báo cáo Dự kiến:

Dự kiến kết quả nhóm 1 : - Lí lẽ:

+ Chiến tranh hạt nhân là sự tàn phá huỷ diệt “về lí thuyết có thể tiêu diệt tất cả các hành tinh…& phá huỷ thế cân = của mặt trời”.

+ Phát minh hạt nhân quyết định sự sống còn của trái đất “không có 1 đứa con nào lại có tầm quan trọng quyết định đến như vậy đối với vận mệnh thế giới”.

- Chứng cứ:

+ Ngày 8/8/1986 hơn 50.000 đầu đạn hạt nhân đã được bố trí khắp hành tinh.

+ Tất cả, không trừ trẻ em mỗi người đang ngồi trên 4 tấn thuốc nổ.

+ Tất cả chỗ đó nổ tung lên sẽ làm tan biến hết thảy, không phải là 1 lần mà là 12 lần mọi dấu vết của sự sống trên trái đất

* Tích hợp GDQP: Ngày 8/8/1986( kỷ niệm ngày Mỹ ném 2 quả bom nguyên tử xuống 2 thành phố Hiroxima &Nagasaki (Nhật bản) vào tháng 8/1945 (Khi sắp kết thúc chiến tranh thế giới lần 2) và lần đầu tiên trong lịch sử nhân loại, vũ khí hạt nhân được sử dụng.

Dự kiến kết quả nhóm 2 :

+ So sánh với điển tích phương Tây (Thần thoại Hy Lạp) Thanh gươm Đamôclet& dịch hạch( lan truyền nhanh và gây chết người hàng loạt.

+ Điển tích này có ý tương đương với hình ảnh trong tục ngữ Việt Nam: "Ngàn cân treo sợi tóc"

Dự kiến kết quả nhóm 3 :

+ Tác giả muốn nhấn mạnh trong thời đại hiện nay, đó là nguy cơ- là thảm hoạ tiềm tàng, ghê gớm, khủng khiếp nhất.

+ Hồi hộp, lo âu về cái chết có thể xảy ra trong thực tế bất cứ lúc nào đối với trái

(6)

đất.

Dự kiến kết quả nhóm 4 :

+ Lý lẽ, dẫn chứng kết hợp với bộc lộ trực tiếp thái độ của tác giả.

+ Về lí thuyết có thể tiêu diệt tất cả các hành tinh đang xoay quanh mặt trời cộng thêm 4 hành tinh nữa, phá huỷ thế thăng bằng của hệ mặt trời.

Bước 4: Kết luận, nhận định Gv nhận xét và chốt

* Tích hợp GD đạo đức – chia sẻ cặp đôi: Em có suy nghĩ, thái độ gì về những hậu quả mà chiến tranh hạt nhân gây ra đối với con người?

- Cặp đôi trao đổi, trình bày, nhận xét:

+ Chiến tranh hạt nhân có sức mạnh huỷ diệt mọi sự sống cả trên lí thuyết và thực tế

+ Phá hủy các công trình xây dựng: đường xá, nhà cửa, bệnh viện, xí nghiệp nhà máy.v.v.

+ Tiêu hao một khối lượng khổng lồ về vũ khí, tiền của, sức lực, nhân lực.v.v.

+ Gây đau thương, mất mát, tàn phế cho hàng triệu triệu gia đình, không chỉ là người Việt Nam mà còn là người Mỹ.v.v.

+ Để lại di chứng sau chiến tranh: chất độc màu da cam trên cơ thể người, đất đai, môi trường.v.v.

- Dẫn chứng và lí lẽ xác thực, vào đề trực tiếp thu hút được người đọc, gây ấn tượng mạnh về tính hệ trọng của vấn đề.

-> Chiến tranh hạt nhân có nguy cơ to lớn, có sức huỷ diệt khủng khiếp, đe doạ sự sống của trái đất sống, nó có tính chất quyết định đến vận mệnh thế giới.

CHUYỂN TIẾT 2

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- Yêu cầu HS đọc phần 2 của văn bản làm việc cá nhâ, nhóm

Công việc 1:

Câu 1: Em có nhận xét gì về cách nói của tác giả ở đầu đoạn văn ? (Gợi ý ? Mở đầu đoạn văn là 1 mệnh đề khái quát, thể hiện qua câu văn nào?)

Câu 2: Em hiêu mệnh đề này trình bày vấn đề gì?

? Em hiểu “dịch hạch hạt nhân” là ntn ? Câu 3: Cách nói như vậy có tác dụng gì ?

Câu 4: Tác giả làm sáng tỏ điều đó bằng những dẫn chứng nào?

Công việc 2:

GV yêu cầu thảo luận nhóm - Kĩ thuật các mảnh ghép (5’) * Giáo viên sử dụng bảng phụ để HS trình bày.

+ Giao nhiệm vụ:

? Lập bảng thống kê SS các chi phí cho lĩnh vực ĐS, XH & chi phí cho chiến tranh hạt nhân.

? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả?

? Những hình ảnh so sánh trên gợi cho em suy nghĩ gì?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

3.2. Tác động của cuộc đua chiến tranh hạt nhân đối với đời sống xã hội

(7)

- Học sinh thực hiện nhiệm vụ - GV quan sát, hỗ trợ HS Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- GV gọi nhóm ngẫu nhiên báo cáo sản phẩm - HS khác nghe và nhận xét

Dự kiến kết quả:

Công việc 1:

Câu 1: Niềm an ủi…hạt nhân

Câu 2: Cán cân công lí đã mất đi sự thăng bằng, nó đang nghiêng về 1 phía: phía bất công, phi lí

Câu 3: Gây ấn tượng đối với người đọc, cách nói cụ thể giúp cho người dễ hình dung.

Câu 4: T/giả đề cập đến 4 lĩnh vực quan trọng và bức xúc trong cuộc sống của loài người hiện nay: Chăm sóc trẻ em; Y tế; Thực phẩm; Giáo dục.

Công việc 2:

* Vòng 1.

- Mảnh ghép 1: Lập phần chi phí cho đ/sống XH.

- Mảnh ghép 2: Lập phần chi phí cho c/tranh Hạt nhân.

* Vòng 2: Các mảnh ghép đổi một số thành viên cho nhau và thảo luận, nêu suy nghĩ về phép so sánh chi phí trên

Câu 2:

GV chiếu bảng để HS so sánh

( Bổ sung thêm: Nghĩa và cách dùng tên viết tắt của các tổ chức quốc tế quan trọng (tích hợp kiến thức tiếng việt) - UNICEEF, FAO (HS giải thích)

- Tác giả lần lượt đưa ra những ví dụ so sánh:

Các lĩnh vực của đời sống xã hội

Chi phí chuẩn bị chiến tranh hạt nhân

100 tỉ USD giải quyết những vấn đề cấp bách, cứu trợ y tế giáo dục cho 500 triệu trẻ em nghèo trên toàn thế giới

Gần bằng chi qhí cho 100 máy bay ném bọm B, 1B & 7 000 tên lửa vượt đại châu.

Kinh phí chương trình phòng bệnh 14 năm &

bệnh sốt rét cho 1 tỉ người

Bằng giá 10 tàu sân bay mang vũ khí hạt nhân của Mĩ dự định sản xuất từ 1986-2000

1985 có 575 triệu người thiếu dinh dưỡng

Gần bằng kinh phí sản xuất 149 tên lửa MX Tiền nông cụ cần thiết

cho các nước nghèo trong 4 năm

Bằng tiền 27 tên lửa MX

- Nghệ thuật lập luận sắc bén, chứng cứ cụ thể xác thực. Dùng cách so sánh đối lập.

-> Cuộc chạy đua vũ trang cực kì tốn kém và vô nhân đạọ.

(8)

Xoá nạn mù chữ cho toàn thế giới

Bằng tiền đóng 2 tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân

Bước 4: Kết luận, nhận định GV kết luận và chốt KT

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

Kĩ thuật trình bày một phút.

+ Giao nhiệm vụ: GV đưa câu hỏi, học sinh suy nghĩ và trình bày

1)Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại lí trí của loài người mà còn ngược lại lí trí của tự nhiên, phản lại sự tiến hoá. Theo em có đúng không? Vì sao?

2) Để làm nổi bật luận cứ này, tác giả đã đưa ra các chứng cứ gì ?

3) Có được cuộc sống ngày hôm nay là một sự tiến hoá rất lâu bền nhưng nếu cuộc tranh hạt nhân xảy ra thì kết quả sẽ ra sao ?

4) Từ đó ta nhận thức được tính chất gì của cuộc tranh hạt nhân ?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- Hs thực hiện nhiệm vụ trả lời câu hỏi cá nhân - GV quan sát HS hỗ trợ HS làm việc

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- Gọi đại diện HS trả lời câu hỏi, HS khác nghe cà nhận xét 1) Là qui luật tự nhiên, lô gíc tất yếu của tự nhiên.

2) Tác giả đưa ra chứng cứ từ khoa học địa chất và cổ sinh học về nguồn gốc và sự tiến hoá của sự sống trên trái đất. Tất cả cho thấy:

+ “Từ khi mới nhen nhúm sự sống trên trái đất…380 triệu năm con bướm mới bay được, 180 triệu năm nữa bông hồng mới nở…4 kỷ địa chất, con người mới hát được hay hơn chim và mới chết vì yêu”.

+ “Chỉ cần bấm nút một cái là đưa cả quá trình vĩ đại và tốn kém đó của bao nhiêu triệu năm trở lại điểm xuất phát của nó”.

+ Trái đất thiêng liêng cao quí, đáng được chúng ta yêu quí và trân trọng, không ai được phép huỷ diệt trái đất.

+ Cuộc tranh hạt nhân là hành động ngu ngốc, cực kì dã man, phi lí, đáng lên án, nó đi ngược lại lí trí của con người.

3) Sự sống ngày nay trên trái đất và con người là kết quả của một quá trình tiến hoá hết sức lâu dài của tự nhiên.

4) Tính chất của cuộc tranh hạt nhân phản tiến hoá, phản tự nhiên -> Hành động phi lí.

3.3. Chiến tranh hạt nhân phản sự tiến hoá của nhân loại

- Sự sống ngày nay trên trái đất và con người là kết quả của một quá trình tiến hoá hết sức lâu dài của tự nhiên.

(9)

Bước 4: Kết luận, nhận định

* Giáo viên: Nhận thức được tất cả nguy cơ trên, mỗi chúng ta phải có nhiệm vụ gì trước nạn chiến tranh hạt nhân

- Tính chất của cuộc tranh hạt nhân phản tiến hoá, phản tự nhiên -> Hành động phi lí.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- Yêu cầu HS theo dõi phần cuối và trả lời câu hỏi

1) Cụm từ “ bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới hoà bình” có ý nghĩa ntn ?

2) Qua đoạn văn em thấy nhà văn bày tỏ thái độ và có những kiến nghị như thế nào?

(Kĩ thuật động não)

3)Qua đây Mác – két muốn kêu gọi và phát biểu điều gì?

4) Qua đoạn trích ta thấy tác giả là người như thế nào?

5) Em sẽ làm gì để góp phần chống cuộc tranh hạt nhân?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- HS nhận nhiệm vụ, trả lời các câu hỏi của GV Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- Gọi 4 HS trả lời, HS khác nghe và nhận xét - Dự kiến sản phẩm

1) Đó là tiếng nói của tất cả các công luận trên thế giới chống cuộc tranh, là tiếng nói yêu chuộng hoà bình của nhân dân thế giới.

2) Đưa ra kiến nghị: Cần lập ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ tồn tại được cả sau thảm hoạ hạt nhân, để nhân loại các thời đại sau biết đến cuộc sống của chúng ta đã từng tồn tại trên trái đất và không quên những kẻ đã vì những lợi ích ti tiện mà đẩy nhân loại vào hoạ diệt vong.

3) + Hãy ngăn chặn nguy cơ chiến tranh hạt nhân, bảo vệ con người bảo vệ sự sống.

4) + Là một nhà văn đầy tâm huyết, quan tâm sâu sắc đến vấn đề hạt nhân, yêu chuộng hoà bình và có những hành động thiết thực xây dựng một c/sống hoà bình hạnh phúc cho nhân loại -> Vì lẽ đó, ông cũng là nhà văn được nhận giải thưởng Nô ben văn học vào năm 1982.

5) Cặp đôi chia sẻ => cặp khác nhận xét, bổ sung Bước 4: Kết luận, nhận định

* Giáo viên: Hiện nay cuộc xâm lược I – Rắc của Mĩ ...

bị loài người lên án, phản đối những hành động chạy đua vũ trang. Và chúng ta đang cố gắng chống lại hành động đó, đem tiếng nói của mình tham gia vào bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới không có vũ khí và một cuộc sống hoà bình, công bằng.

3.4. Lời kêu gọi đấu tranh vì một thế giới hòa bình, không có chiến tranh

- Tất cả chúng ta phải có trách nhiệm chống, ngăn chặn chiến tranh hạt nhân.

- Nhân loại cần giữ gìn kí ức của mình, lịch sử sẽ lên án những thế lực hiếu chiến đẩy con người vào thảm hoạ hạt nhân.

(10)

HS thảo luận nhóm (chia 4 nhóm) Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- Giao nhiệm vụ yêu cầu HS thực hiện

+ Nhóm 1: Qua đoạn trích bài tham luận này, em hiểu gì về thảm hoạ chiến tranh hạt nhân ? Nhiệm vụ của chúng ta là phải làm gì ? Vì sao ?

+ Nhóm 2: Em hãy nêu ý nghĩa của văn bản?

+ Nhóm 3: Theo em, tính thuyết phục và hấp dẫn của văn bản nhật dụng nghị luận chính trị này là ở những yếu tố nghệ thuật nào ?

+ Nhóm 4: Tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh

?. Bác Hồ chúng ta đã làm những gì để dân tộc Việt Nam có được như ngày hôm nay?

?. Bác có những đóng góp gì cho phong trào giải phóng dân tộc trên toàn thế giới?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- Các nhóm nhận nhiệm vụ, tự phân công trong nhóm - GV theo dõi, hỗ trợ HS

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- Các nhóm cử đại diện trình bày, nhóm khác nhận xét Bước 4: Kết luận, nhận định

-> Sau khi nhóm 4 trình bày, giáo viên chốt một số ý cơ bản.

- GV bổ sung phần tích hợp: Bác đã bôn ba khắp năm châu bốn bể để tìm ra con đường cứu nước. Năm 1917 Bác Hồ trở lại Pháp và gia nhập Đảng Xã hội Pháp năm 1919. Kế đó, thay mặt “Hội những người Việt Nam yêu nước” tại Pháp Bác gửi đến Hội nghị hòa bình Vesaillels

“Bản yêu sách của nhân dân Việt Nam” còn gọi là “Yêu sách 8 điểm” đòi chính phủ Pháp phải thừa nhận quyền tự do, dân chủ và quyền bình đẳng của nhân dân Việt Nam.

Trong suốt những năm ở nước ngoài cũng như khi về nước, Bác cũng đứng về nhân dân các nước thuộc địa và kêu gọi họ hãy đoàn kết đấu tranh chống lại hòa bình….

Trên đây chì là một số việc làm của Bác trong việc đấu tranh nhằm làm cho thế giới hòa bình. Ngoài ra, Bác còn phát động nhiều phong trào như: diệt giặc đói, giặc dốt,

…giúp cho nhân dân ta có cuộc sống tốt hơn, hạnh phúc và ấm no hơn sau chiến tranh (kiến thức lịch sử).

- GV chốt trên máy chiếu và ghi bảng.

* Gọi học sinh đọc Ghi nhớ SGK-21

4. Tổng kết

4.1. Nội dung:

- Chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất. Vì vậy, nhiệm vụ cấp bách của chúng ta là đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy-> Giữ gìn ngôi nhà chung của trái đất, bảo vệ môi trường sống bình yên.

* Ý nghĩa: Văn bản thể hiện những suy nghĩ nghiêm túc, đầy trách nhiệm của Mác két đối với hoà bình nhân loại.\

4.2. Nghệ thuậ.

- Có lập luận chặt chẽ - Có chứng cứ cụ thể, xác thực

- Sử dụng nghệ thuật so sánh sắc sảo, giàu sức thuyết phục.

4.3. Ghi nhớ

(11)

3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP (10 phút)

* Mục tiêu: Giúp học sinh vận dụng những kiến thức đã học về văn bản để làm bài tập.

* Nội dung: Các bài tập liên quan đến văn bản.

* Sản phẩm: câu trả lời của nhóm học sinh.

* Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

PHIẾU HỌC TẬP Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

“ Chúng ta đang ở đâu?....đối với vận mệnh thế giới”

1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản “ Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”?

2. “ Nguy cơ ghê gớm” mà tác giả nói đến là gì?

3. Chỉ rõ cách lập luận của tác giả trong đoạn trích “ Nói nôm na ra, điều đó có nghĩa là..mọi dấu vết của sự sống trên trái đất”

4. Phân tích giá trị của phép tu từ so sánh trong đoạn văn?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- Hs nhận nhiệm vụ, thảo luận nhóm bàn.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận.

- Hs thảo luận thống nhất ý kiến, báo báo

* Dự kiến:

1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản “ Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” là nghị luận.

2. “Nguy cơ ghê gớm” mà tác giả nói đến là nguy cơ chiến tranh hạt nhân.

3. Cách lập luận của tác giả trong đoạn trích “ Nói nôm na ra, điều đó có nghĩa là..mọi dấu vết của sự sống trên trái đất” là giải thích.

4. Phép tu từ so sánh trong đoạn văn: “Nguy cơ ghê gớm đó đang đè nặng lên chúng ta như thanh gươm Đa-mô-clet”. Hình ảnh so sánh là một điển tích trong thần thoại Hy Lạp: Đa-mô-clet treo thanh gươm ngay phía trên đầu bằng sợi lông đuôi ngựa. Qua đó, tác giả muốn nói: chiến tranh hạt nhân có nguy cơ đe dọa trực tiếp đến tính mạng của con người và toàn bộ sự sống trên trái đất.

Cái chết khủng khiếp có thể xảy ra bất cứ lúc nào.

Bước 4: Kết luận, nhận định GV nhận xét và chốt.

4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG (10 phút)

* Mục tiêu: tạo cơ hội cho HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng, thể nghiệm giá trị đã được học vào trong cuộc sống thực tiễn.

* Nội dung:

- Bài tập viết đoạn văn kêu gọi cộng đồng quốc tế đoàn kết chống chiến tranh hạt nhân.

(12)

- Vẽ sơ đồ tư duy hệ thống kiến thức bài học (giao nhiệm vụ về nhà)

* Sản phẩm hoạt động: bài viết của học sinh.

* Cách thực hiện :

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

? Vẽ sơ đồ tư duy khái quát nội dung của 2 tiết học?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

Hs viết vào vở, 1 hs lên bảng viết Bước 3: Báo cáo, thảo luận.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét bài viết của HS và hướng dẫn các em vẽ sơ đồ tư duy

(13)

Trường TH&THCS Việt Dân Họ và tên giáo viên Tổ khoa học xã hội Nguyễn Thị Thu Hoài Tiết: 08

CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (Tiếp) Môn học/Hoạt động giáo dục: NGỮ VĂN; Lớp: 9…

Thời gian thực hiện: (1 tiết) I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Nội dung phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự.

- Vận dụng phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự trong hoạt động giao tiếp.

2. Năng lực:

* Năng lực chung

- Năng lực giao tiếp và hợp tác:Biết lắng nghe và phản hồi tích cực

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết chủ động tiếp nhận vấn đề và giải quyết một cách sáng tạo đồng thời có khả năng đề xuất ý tưởng và triển khai ý tưởng cho bài viết một cách sáng tạo.

* Năng lực đặc thù

- Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự trong một tình huống giao tiếp cụ thể.

- Vận dụng hiệu quả các PCHT trong giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ…

3. Phẩm chất: Chăm chỉ, trách nhiệm

- Tình yêu tiếng Việt, giữ gìn, phát huy vẻ đẹp của tiếng Việt. Có văn hóa giao tiếp, ứng xử phù hợp

* Các nội dung tích hợp:

- Tích hợp giáo dục đạo đức: các giá trị tôn trọng, trách nhiệm, trung thực, hợp tác, đoàn kết

- Kĩ năng sống:

+ Kĩ năng ra quyết định: lựa chọn các phương châm hội thoại trong giao tiếp của bản thân.

+ Kĩ năng giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, trao đổi về đặc điểm, cách giao tiếp

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

* Thiết bị:

- Máy tính, máy chiếu, phiếu học tập

* Học liệu:

- Sách giáo khoa; sách giáo viên; Hướng dẫn học Ngữ văn lớp 9, tranh ảnh, tư liệu về Bác, tài liệu chuẩn kiến thức, sách tham khảo, SGV, SGK, bình giảng NV9, các tài liệu khác.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU (5')

(14)

* Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS, tạo tình huống có vấn đề để dẫn dắt vào bài mới bằng một tình huống.

* Nội dung: Tình huống

* Sản phẩm: hs trả lời được nội dung câu hỏi.

* Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

GV chiếu ví dụ

Một cậu học sinh dắt xe đến quán sửa chữa xe đạp rồi lên giọng:

- Bơm cho cái xe!

Bác lái xe đáp:

- Bơm của bác bị hỏng rồi cháu ạ!

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

? Nhận xét thái độ của cậu học sinh?

Bước 3: Báo cáo, thảo luận.

- Cậu học sinh đã không tuân thủ vai xã hội, nói năng thiếu lịch sự, hỗn láo.

Bước 4: Kết luận, nhận định

-> GV dẫn dắt vào bài: Đó là tình huống liên quan đến một phương châm hội thoại chúng ta học hôm nay. Ngoài ra trong giao tiếp, để đạt hiệu quả cao chúng ta cũng cần lựa chọn ngôn từ, cách thức nói năng sao cho phù hợp.

2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (23')

* Mục tiêu: Giúp HS nắm được các quy tắc trong giao tiếp hàng ngày.

* Nội dung: Tìm hiểu phương châm về lượng, phương châm về chất

* Sản phẩm: hs trả lời câu hỏi, làm được phiếu học tập.

* Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS Nội dung

* Nhiệm vụ 1. Phương châm quan hệ:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

GV chiếu ngữ liệu yêu cầu HS đọc

Gv hướng dẫn học sinh thảo luận nhóm (cặp đôi) Công việc 1:

1) Em hiểu gì về nghĩa của thành ngữ: "Ông nói gà, bà nói vịt"

2) Điều gì sẽ xảy ra nếu xuất hiện những tình huống hội thoại như vậy?

3) Qua đó, em rút ra bài học gì khi giao tiếp?

4) Tìm một số thành ngữ khác có nội dung tương tự như “ông nói gà, bà nói vịt”?

Công việc 2:

* GV đưa ra tình huống:

1. Khách : Nóng quá!

2. Chủ nhà: Mất điện rồi.

1)Theo em câu đáp của chủ nhà có tuân thủ phương châm quan hệ không? Vì sao?

2) Từ ví dụ vừa phân tích, muốn biết một câu có

I. Phương châm quan hệ

1. Phân tích ngữ liệu (SGK/21)

(15)

tuân thủ phương châm quan hệ không ta cần lưu ý điều gì?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Thảo luận nhóm đôi (5') - GV theo dõi HS làm việc Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- Đại diện các nhóm, báo cáo kết quả thảo luận, các nhóm khác nghe và nhận xét (chú ý không nhận xét trùng ý kiến trước đó)

- Dự kiến sản phẩm Công việc 1:

1) - Trường hợp 2 người đối thoại mỗi người nói 1 phách không ăn nhập với nhau, do không hiểu nhau (vi phạm phương châm về lượng)

2) Nếu xuất hiện những tình huống hội thoại như vậy thì:

- Con người sẽ không hiểu nhau, không giao tiếp được với nhau, các hoạt động của xã hội sẽ trở nên rối loạn 3) Em rút ra bài học gì khi giao tiếp: Nói đúng đề tài mà hội thoại đang đề cập, tránh nói lạc đề.

4) Tìm một số thành ngữ khác: Trống đánh xuôi, kèn thổi ngược; Hỏi gà đáp vịt, Cú nói có, vọ nói không.

Công việc 2:

1) Nếu xét theo nghĩa tường minh (nghĩa hiển ngôn) dường như câu đáp không tuân thủ phương châm quan hệ.

- Vì chủ nhà hiểu và đáp lại câu nói theo hàm ý "Hãy bật quạt lên" tức là phương châm quan hệ vẫn được tuân thủ. Do đó câu trả lời của chủ nhà vẫn được khách chấp nhận.

2) Cần phải biết thực sự người nói muốn biết điều gì qua câu đó.

GV: Trong quá trình hội thoại những người tham gia có thể thay đổi đề tài: có những hình thức ngôn ngữ để báo hiệu sự thay đổi đó.

Ví dụ:

- À này, còn chuyện hôm qua thì sao?

- Thôi, nói chuyện khác cho vui đi.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá ghi bảng Hệ thống hóa kiến thức.

? Em hiểu thế nào là phương châm về lượng?

Gọi 1HS: đọc ghi nhớ1/SGK.

- Thành ngữ “ông nói gà, bà nói vịt”: Hai người đối thoại mỗi người nói 1 đằng, không hiểu nhau -> cuộc thoại không thực hiện được.

=> Nói đúng đề tài mà hội thoại đang đề cập, tránh nói lạc đề.

2. Ghi nhớ : (SGK/21)

(16)

* Lưu ý:

- Muốn biết câu nói có tuân thủ phương châm quan hệ không thì cần phải biết thực sự người nói muốn biết điều gì qua câu đó.

- Khi muốn thay đổi đề tài phải có hình thức ngôn ngữ báo hiệu sự thay đổi đó.

* Nhiệm vụ 2: Phương châm cách thức - HS đọc truyện cười "Quả bí khổng lồ"

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Công việc 1:

PHIẾU HỌC TẬP

1)Thành ngữ "Dây cà ra dây muống", "Lúng búng như ngậm hột thị" dùng để chỉ những cách nói ntn?

2) Những cách nói như vậy có ảnh hưởng đến giao tiếp không?

3) Từ đó, em rút ra bài học gì trong giao tiếp?

Công việc 2: - HS hđ nhóm nhỏ (bàn)- 2 phút:

1) Hãy nêu cách hiểu của em về câu: "Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy".

2) Để người nghe không hiểu lầm, phải nói ntn?

3) Qua đó em rút ra kết luận gì?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Thảo luận nhóm vào PHT Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- Gọi HS báo cáo kết quả thảo luận, HS khác lắng nghe , nhận xét

- Dự kiến sản phẩm Công việc 1:

1) "Dây cà ra dây muống" -> Chỉ cách nói dài dòng, rườm rà

- "Lúng búng như ngậm hột thị" -> chỉ cách nói ấp úng không rành mạch, không thành lời.

2) Những cách nói như vậy có ảnh hưởng đến giao tiếp: Làm cho người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng nội dung truyền đạt -> Làm cho giao tiếp không đạt được hiệu quả mong muốn.

3) Bài học: Khi giao tiếp, cần nói ngắn gọn, rành mạch, tránh nói mơ hồ.

II. Phương châm cách thức

1. Phân tích ngữ liệu:

(SGK/21)

- “Dây cà ra dây muống":

chỉ cách nói dài dòng, rườm rà.

- "Lúng búng như ngậm hột thị": chỉ cách nói ấp úng, không rành mạch, không thành lời.

-> Khi giao tiếp phải nói ngắn gọn, rành mạch

(17)

Công việc 2:

1)+ Có thể hiểu theo hai cách tuỳ thuộc vào việc xác định cụm từ "của ông" bổ nghĩa cho từ "nhận định"

hay "truyện ngắn"

- Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn (nào đó)

("Ông ấy" bổ nghĩa cho từ "nhận định")

- Tôi đồng ý với nhận định (của người nào đó) về truyện ngắn của ông ấy

("Ông ấy" bổ nghĩa cho từ "truyện ngắn").

2) Để người nghe không hiểu lầm, phải nói:

- Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn

- Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn mà ông ấy sáng tác.

- Tôi đồng ý với những nhận định của các bạn về tr/ngắn của ông ấy

3) Kết luận:

- Khi giao tiếp, nếu không vì một lý do nào đó đặc biệt thì không nên nói những câu mà người nghe có thể hiểu theo nhiều cách, bởi những câu nói như vậy khiến người nói và người nghe không hiểu nhau gây trở ngại cho qúa trình giao tiếp.

Bước 4: Kết luận, nhận định

? Chỉ ra điều đáng cười của truyện "Cháy"?

- Câu nói của cậu bé và người khách nhằm vào hai đối tượng khác nhau -> hai người không hiểu nhau.

? Đây chính là phương châm cách thức. Để đảm bảo phương châm cách thức, khi giao tiếp chúng ta cần chú ý điều gì?

- HS đọc ghi nhớ SGK/22

- Câu: “Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy”

có 2 cách hiểu khác nhau -> Diễn đạt không rõ ràng.

-> Khi giao tiếp, cần nói ngắn gọn, rành mạch, tránh nói mơ hồ.

2. Ghi nhớ: (SGK/22)

* Nhiệm vụ 3: Phương châm lịch sự Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

Công việc 1: Yêu cầu HS đọc ngữ liệu trên máy chiếu trả lời câu hỏi

Kĩ thuật trình bày 1 phút:

1) Nêu nội dung câu chuyện?

2) Vì sao cả ông lão ăn xin và cậu bé đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một điều gì đó?

3) Em nhận ra tình cảm nào của cậu bé dành cho ông lão ăn xin qua cái nắm tay ấy? Điều đó được thể hiện qua những chi tiết nào?

4) Vậy cậu bé đã thể hiện điều gì qua giao tiếp? Em rút ra được bài học gì trong giao tiếp từ câu chuyện trên?

III. Phương châm lịch sự:

1. Phân tích ngữ liệu:

(SGK/22)

(18)

Công việc 2:

* GV tổ chức HS thảo luận nhóm (3p):

Liên hệ: Để vận dụng phương châm lịch sự trong giao tiếp, ứng xử hàng ngày, em phải giao tiếp, ứng xử như thế nào trong gia đình, ở trường học, ngoài xã hội và đặc biệt là khi tham gia giao thông?

+ Nhóm 1: Vận dụng phương châm lịch sự trong giao tiếp, ứng xử trong gia đình.

+ Nhóm 2: Vận dụng phương châm lịch sự trong giao tiếp, ứng xử trong nhà trường.

+ Nhóm 3: Vận dụng phương châm lịch sự trong giao tiếp, ứng xử ngoài xã hội.

+ Nhóm 4: Vận dụng phương châm lịch sự trong giao tiếp, ứng xử khi tham gia giao thông.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS nhận nhiệm vụ thảo luận nhóm, suy nghĩ trả lời câu hỏi.

- GV quan sát hỗ trợ HS Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác lắng nghe và nhận xet

- Dự kiến sản phẩm Công việc 1:

1) Nội dung: Một người ăn xin và một người nghèo khổ gặp nhau, họ không có vật chất cho nhau nhưng mỗi người đều đã nhận được ở người kia một điều gì đó.

2) Mặc dù cả hai người đều không có của cải, tiền bạc để cho nhau nhưng cả hai đều cảm nhận được tình cảm mà người kia dành cho mình (qua cái nắm chặt tay).

3) Tình cảm của cậu bé dành cho ông lão ăn xin qua cái nắm tay: tình cảm chân thành tôn trọng và quan tâm của cậu bé dành cho ông lão ăn xin.

Biểu hiện:

+ Bàn tay run run nắm chặt (hành động)

+ Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả (lời nói)

4) Cậu bé chú ý đến vai xã hội: người dưới - người trên

-> Bài học trong giao tiếp từ câu chuyện trên:

- Trong giao tiếp dù địa vị xã hội hay hoàn cảnh của người đối thoại có ntn thì người nói cũng vẫn phải có những hành động và lời lẽ lịch sự thể hiện sự tôn trọng.

- Người ăn xin và cậu bé đều cảm nhận đc sự chân thành và tôn trọng của nhau.

-> Khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác.

(19)

- Không nên thấy người đối thoại thấp kém hơn mình mà có lời lẽ và hành động thiếu lịch sự.

Công việc 2:

- Dự kiến sản phẩm Nhóm 1:

+ Luôn kính trên nhường dưới; hiếu thảo với ông bà, cha mẹ; yêu thương anh chị em…

+ Bày tỏ sự quan tâm, chia sẻ tới mọi thành viên trong gia đình.

Nhóm 2:

- Kính trọng, vâng lời thầy cô.

- Đoàn kết, giúp đỡ bạn bè.

Nhóm 3:

- Luôn tôn trọng, quan tâm tới mọi người xung quanh...

- Biết cảm ơn, xin lỗi đúng lúc, đúng chỗ.

Nhóm 4:

- Luôn tôn trọng, nhường nhịn người cùng tham gia giao thông.

- Bình tĩnh, nhã nhặn khi xảy ra va chạm và sẵn sàng cứu giúp người bị tai nạn giao thông…

Bước 4: Kết luận, nhận định

Gv kết luận và chốt kt 2. Ghi nhớ (SGK/23)

3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP (15)

* Mục tiêu: Giúp học sinh vận dụng những kiến thức đã học về văn bản để làm bài tập.

* Nội dung: Các bài tập liên quan đến các đơn vị kiến thức đã học.

* Sản phẩm: câu trả lời của nhóm học sinh.

* Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Tích hợp giáo dục đạo đức:

+ Tự lập, tự tin, tự chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ của bản thân và các công việc được giao. Tình yêu tiếng Việt, giữ gìn, phát huy vẻ đẹp của tiếng Việt. Có văn hóa giao tiếp, ứng xử phù hợp.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

Bài tập 1: hs thực hiện cá nhân Bài tập 2: hs thực hiện nhóm bàn Bài tập 3: hs thực hiện cá nhân Bài tập 4,5: hs thực hiện nhóm bàn Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

Hs nhận nhiệm vụ vận dụng kiến thức lý thuyết làm bài tập

Bước 3: Báo cáo, thảo luận.

IV. Luyện tập:

(20)

Bài tập 1:Tìm hiểu lời khuyên của ông cha qua những câu ca dao, tục ngữ.

- Giải thích câu ca dao "Kim vàng ai nỡ uốn câu/

Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời": Những câu ca dao, tục ngữ khẳng định vai trò của ngôn ngữ trong đời sống và khuyên ta trong giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự nhã nhặn.

- Không ai dùng một vât quí (kim vàng) để làm một việc không tương xứng (uốn câu)

* Những câu có nội dung tương tự:

+ " Chim khôn kêu tiếng rảnh rang.

Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe"

+ " Vàng thì thử lửa, thử than,

Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời.

+ "Một điều nhịn là chín câu điều lành"

Bài tập 2:

- Các phép tu từ đã học có liên quan trực tiếp đến phương châm lịch sự.

(Phép tu từ từ vựng có liên quan trực tiếp với phương châm lịch sự là phép nói giảm nói tránh) VD: Bài văn viết dở. => Bài văn của bạn chưa hay lắm.(Nói giảm, nói tránh).

Bài tập 3:

- Các phương châm hội thoại có liên quan:

+ Phương châm lịch sự : (a-b-c-d) + Phương châm cách thức ; (e)

Bài tập 4:

- Vận dụng phương châm hội thoại đã học để giải thích cách nói trong giao tiếp

a, Khi người nói muốn hỏi về một vấn đề không đúng đề tài hai người đang trao đổi. (Phương châm quan hệ)

b, Khi người nói muốn ngầm xin lỗi (hoặc xin lỗi) người đối thoại về những điều mình sắp nói.

(Phương châm lịch sự)

c, Khi người nói muốn nhắc nhở người đối thoại phải tôn trọng. (Phương châm lịch sự)

Bài tập 5:

- Giải thích các thành ngữ sau và cho biết mỗi thành ngữ có liên quan đến PCHT nào.

Bài 1 (SGK/23)

Lời khuyên từ các câu ca dao, tục ngữ:

a. Những câu ca dao, tục ngữ khẳng định vai trò của ngôn ngữ trong đời sống và khuyên ta trong giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự nhã nhặn.

b. Những câu có nội dung tương tự.

Bài 2 (SGK/23) Tìm phép tu từ có liên quan đến phương châm lịch sự:

Bài 3 (SGK/23): Điền từ vào chỗ trống:

a- nói mát b- nói hớt c- nói móc d- nói leo

e- nói ra đầu ra đũa

Bài 4 (SGK/23): Vận dụng PCHT giải thích cách nói:

a, Phương châm quan hệ b, Phương châm lịch sự c, Phương châm lịch sự

Bài 5 (SGK/24): Giải thích thành ngữ:

(21)

+ Nửa úp nửa mở: nói mập mờ, ỡm ờ, không nói ra hết ý. ( Phương châm cách thức)

+ Mồm loa mép giải: lắm lời đanh đá, nói át người khác. (Phương châm lịch sự)

+ Đánh trống lảng: lảng ra, né tránh không muốn tham dự một việc nào đó, không muốn đề cập đến một vấn đề nào đó mà người đối thoại đang trao đổi.

(Phương châm quan hệ)

+ Nói như dùi đục chấm mắm cáy: nói không khéo,thô tục,thiếu tế nhị. (Phương châm lịch sự).

Bước 4: Kết luận, nhận định GV nhận xét và chiếu đáp án chốt .

+ Nói băm nói bổ: nói bốp chát chát, xỉa xói, thô bạo.

(Phương châm lịch sự) + Nói như đấm vào tai:

nói mạnh trái ý người khác, khó tiếp thu.

(Phương châm lịch sự) + Điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móc, chì chiết.

(Phương châm lịch sự) 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG (7')

* Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn.

* Nội dung: Bài tập vận dụng.

* Sản phẩm hoạt động: câu trả của học sinh.

* Cách thực hiện :

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

PHIẾU HỌC TẬP

1. Đọc truyện cười sau và cho biết câu nói được in đậm đã vi phạm phương châm hội thoại nào. Vì sao người nói lại vi phạm phương châm đó?

Trứng vịt muối

Hai anh em nhà nọ vào quán ăn cơm. Nhà quán dọn cơm trứng vịt muối cho ăn.

Người em hỏi anh:

– Cùng là trứng vịt mà sao quả này lại mặn nhỉ?

– Chú hỏi thế người ta cười cho đấy. – Người anh bảo. – Quả trứng vịt muối mà cũng không biết.

– Thế trứng vịt muối ở đâu ra?

Người anh ra vẻ thông thạo, bảo:

– Chú mày kém thật! Có thế mà cũng không biết. Con vịt muối thì nó đẻ ra trứng vịt muối chứ sao.

(Theo Truyện cười dân gian Việt Nam)

2. Tìm một số câu tục ngữ, thành ngữ, ca dao có nội dung liên quan đến phương châm lịch sự trong giao tiếp.

3. Xây dựng một đoạn hội thoại giữa một bạn HS và một người cao tuổi trong đó có tuân thủ các phương châm hội thoại.,

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Hs viết vào vở, 1 hs lên bảng viết Bước 3: Báo cáo, thảo luận

1. Vận dụng kiến thức về các phương châm hội thoại để xác định phương châm hội thoại đã bị vi phạm. Câu nói của người anh đã không tuân thủ phương

(22)

châm về chất. Do thiếu hiểu biết nên người anh đã trả lời như vậy và chính vì thế mà truyện gây cười.

2. Ví dụ:

– Lời nói chẳng mất tiền mua, Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.

(Ca dao) – Lời chào cao hơn mâm cỗ.

(Tục ngữ)

3. Bài tập này yêu cầu vận dụng tổng hợp kiến thức về phương châm hội thoại. Nhân vật tham gia cuộc thoại là một bạn HS và một cụ già. Cần xác định nội dung, tình huống hội thoại và chú ý xây dựng lời thoại tuân thủ các phương châm hội thoại theo yêu cầu của đề bài.

Bước 4: Kết luận, nhận định

GV nhận xét và chốt kiến thức

(23)

Trường TH&THCS Việt Dân Họ và tên giáo viên Tổ khoa học xã hội Nguyễn Thị Thu Hoài Tiết: 09

SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH Môn học/Hoạt động giáo dục: NGỮ VĂN; Lớp: 9…

Thời gian thực hiện: (1 tiết) I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh: làm cho đối tượng thuyết minh hiện lên cụ thể, gần gũi, dễ cảm nhận hoặc nổi bật, gây ấn tượng.

- Vai trò của miêu tả trong văn bản thuyết minh: phụ trợ cho việc giới thiệu nhằm gợi lên hình ảnh cụ thể của đối tượng cần thuyết minh.

2. Năng lực

* Năng lực chung:

- Năng lực tự chủ và tự học:Biết lập và thực hiện kế hoạch học tập; lựa chọn được các nguồn tài liệu học tập phù hợp; lưu giữ thông tin có chọn lọc.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác:Biết lắng nghe và phản hồi tích cực; Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ; biết xác định được những công việc có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm.

* Năng lực riêng:

- Quan sát các sự vật, hiện tượng.

- Đọc – hiểu một văn bản thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả.

- Nhận biết và vận dụng tốt một số yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh - Đọc mở rộng một ngữ liệu có nội dung liên quan tới bài học và xác định được yếu tố miêu được sử dụng trong VB.

3. Phẩm chất

- Trách nhiệm, chăm chỉ: Sử dụng ngôn ngữ miêu tả phù hợp trong việc tạo lập văn bản thuyết minh.

* Các nội dung tích hợp:

- Kĩ năng sống: Tự lập, tự tin, tự chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ của bản thân và các công việc được giao.

- Tích hợp giáo dục đạo đức: các giá trị trách nhiệm, trung thực, hợp tác, đoàn kết

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

* Thiết bị: Máy tính, máy chiếu, phiếu học tập

* Học liệu: Sách giáo khoa; sách giáo viên; Hướng dẫn học Ngữ văn lớp 9, tranh ảnh, tư liệu về Bác, tài liệu chuẩn kiến thức, sách tham khảo, SGV, SGK, bình giảng NV9, các tài liệu khác.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU (5')

(24)

* Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS, tạo tình huống có vấn đề để dẫn dắt vào bài mới.

* Nội dung: Đặt câu hỏi

* Sản phẩm: hs trả lời được nội dung câu hỏi.

* Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV chiếu 2 đoạn VB

+ VB1 (một đoạn trong bài "Cây chuối trong đời sống Việt Nam”) + VB2 (đoạn VB trên có lược bỏ yếu tố miêu tả)

- HS quan sát và nhận xét về 2 cách diễn đạt, tìm ra sự khác nhau và lý giải (gợi ý: tìm yếu tố miêu tả, nếu tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn bản).

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

HS quan sát, suy nghĩ và trả lời câu hỏi Bước 3: Báo cáo, thảo luận.

- HS báo cáo

Bước 4: Kết luận, nhận định

- HS đánh giá, GV đánh giá bằng điểm số.

Vào bài mới: Trong VBTM, khi trình bày các đối tượng cụ thể trong đời sống hàng ngày như các loài cây, các di tích, thắng cảnh...bên cạnh việc thuyết minh rõ ràng, mạch lạc các đặc điểm giá trị, quá trình hình thành của các đối tượng...cũng cần vận dụng biện pháp miêu tả.Vậy sử dụng yếu tố miêu tả ntn trong văn bản TM, chúng ta cùng tim hiểu.

2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (23')

* Mục tiêu: giúp học sinh tìm hiểu, chỉ ra yếu tố miêu tả được sử dụng trong văn bản thuyết minh

* Nội dung: Trả lời các câu hỏi bài tập trong sgk

* Sản phẩm: câu trả lời của HS

* Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS Nội dung

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

* HS đọc văn bản: "Cây chuối trong đời sống Việt Nam”

Công việc 1: KT trả lời 1 phút 1) Nhan đề của VB có ý nghĩa gì?

2) Nêu đối tượng thuyết minh của VB?

3) Bố cục của văn bản?

Công việc 2: thảo luận nhóm bàn (3'): PHT Đặc điểm cây

chuối

Yếu tố miêu tả

Tác dụng

? V/b đã cung cấp những tri thức nào về cây chuối ?

……….

.

I. Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh:

1. Phân tích ngữ liệu:

* Văn bản: "Cây chuối trong đời sống Việt Nam”

(25)

……….

? Yếu tố miêu tả có phải là y/tố cơ bản và quan trọng nhất trong văn bản TM không ? Vì sao ?

? Như vậy khi đưa yếu tố miêu tả vào VBTM, nó có tác dụng và vai trò gì?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- Hs nhận nhiệm vụ, suy nghĩ, thảo luận theo yêu cầu.

- GV quan sát HS làm việc và hỗ trợ các em Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- Cá nhân, nhóm báo cáo sản phẩm - HS theo dõi và nhận xét

- Dự kiến sản phẩm chiếu sản phẩm Công việc 1:

1) Ý nghĩa nhan đề: Nhấn mạnh vai trò của cây chuối trong đời sống vật chất và tinh thần của người Việt Nam từ xưa đến nay, thái độ đúng đắn của con người trong việc nuôi trồng, chăm sóc, sử dụng có hiệu quả giá trị của cây chuối

2) Đối tượng : Cây chuối Việt Nam.

3) Bố cục:

+ Đoạn 1: Từ đầu -> con đàn cháu lũ.

+ Đoạn 2: Người phụ nữ -> ngày nay.

+ Đoạn 3: Còn lại

- Nhan đề của VB:

+ Vai trò của cây chuối trong đời sống vật chất và tinh thần của người Việt Nam từ xưa đến nay.

+ Thái độ đúng đắn của con người đối với cây chuối - Đối tượng: Cây chuối Việt Nam.

- Bố cục : 3 đoạn

Công việc 2:

Đặc điểm cây chuối Yếu tố miêu tả Tác dụng

- Hầu như ở nông thôn nhà nào cũng trồng chuối .

- Cây chuối rất ưa nước ... bạt ngàn vô tận

- Người phụ nữ nào ...từ gốc đến hoa quả

- Quả chuối là một món ăn ngon . - Nào chuối hương... hương thơm hấp đẫn mỗi cấy chuối điều cho một buồng chuối

- Có buồng chuối trăm quả nghìn quả .

- Quả chuối chín ... da dẻ mịn màng

- Nến chuối chin... bữa ăn hàng nàng

- Chuối xanh nấu ... không thay

+ Tả thân cây chuối:

Thân chuối mềm vươn lên như những trụ cột nhẵn bóng ...

+ Tả vòm tán lá: Toả ra vòm tán lá xanh mướt che rợp từ vườn tược đến núi rừng + Tả chuối trứng cuốc : Vỏ chuối có những vệt lốm đốm như vỏ trứng quốc.

+ Tả cách ăn chuối:

Chuối xanh có vị chát, để sống cắt lát ăn cặp với thịt lợn luộc...hay ăn gỏi.

Gợi hình ảnh cụ thể, nổi bật, ấn tượng để thuyết minh về cây chuối đc sinh động và hấp dẫn hơn

(26)

thế được .

- Người ta có thể ... trên mâm ngũ quả chuối thờ ... dùng nguyên nải . - ngày lễ tết ...thờ chuối chín.

V/b đã cung cấp đầy đủ tri thức về cây chuối : + Các loại chuối: chuối tây, chuối hột, chuối lá...

+ Cấu tạo của chuối:

- Thân chuối: Gồm nhiều lớp bẹ xếp lại với nhau - Lá chuối: Gồm lá và cuống

- Hoa chuối: Màu hồng có nhiều bẹ - Gốc: có củ và rễ

+ Công dụng của chuối.

Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét, kết luận

- Yếu tố MT là cần thiết nhưng chỉ đóng vai trò phụ trợ cho việc giới thiệu nhằm gợi lên hình ảnh cụ thể của đối tượng cần TM

- Vì nếu lạm dụng MT sẽ làm lu mờ nội dung tri thức thuyết minh trong bài.

- Yếu tố miêu tả đóng vai trò phụ trợ cho việc giới thiệu nhằm gợi lên hình ảnh cụ thể của đối tượng cần TM.

- TM những đặc điểm tiêu biểu của cây chuối: Nơi trồng, đặc điểm sống, các loại chuối, buồng chuối, quả chuối.

- Câu văn có yếu tố miêu tả : + Thân chuối mềm vươn lên như những trụ cột nhẵn bóng + Toả ra vòm tán lá xanh mướt.

+ Khi chín vỏ chuối có những vệt lốm đốm như vỏ trứng cuốc.

+ Cách ăn chuối xanh...

=> Tác dụng: Gợi hình ảnh cụ thể, nổi bật, ấn tượng để thuyết minh về cây chuối đc sinh động và hấp dẫn hơn.

- Yếu tố miêu tả đóng vai trò phụ trợ cho việc giới thiệu nhằm gợi lên hình ảnh cụ thể của đối tượng cần TM.

2. Ghi nhớ: (SGK/25) 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP (15')

* Mục tiêu: Giúp học sinh vận dụng những kiến thức đã học về văn bản để làm bài tập.

* Nội dung: Các bài tập liên quan đến nội dung kiến thức đã học.

* Sản phẩm: câu trả lời của nhóm học sinh.

* Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS Nội dung

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

Bài 1: (SGK/26)

II. Luyện tập

(27)

* GV phân nhóm, mỗi nhóm thuyết minh một đặc điểm của cây chuối, yêu cầu vận dụng miêu tả.

Học sinh làm theo nhóm.

N1: Tổ 1 – Phần miêu tả thân chuối.

N2: Tổ 2 – Phần miêu tả lá chuối.

N3: Tổ 3 – Phần miêu tả quả chuối.

Bài 2: (SGK/26)

- Chỉ ra các yếu tố miêu tả trong đoạn văn và nêu vai trò, tác dụng của các yếu tố miêu tả ?

- HS thực hiện cá nhân, trả lời các ý trong câu hỏi Bài tập 3 (SGK-26)

? Chỉ ra yếu tố miêu tả và cho biết tác dụng của yếu tố miêu tả ấy trong văn bản thuyết minh trên?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- Các tổ nhận nhiệm vụ, phân công công việc cho các thành viên

- GV quan sát, hỗ trợ học sinh Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- HS báo cáo sản phẩm của nhóm, hs khác lắng nghe nhận xét

- Dự kiến sản phẩm

* N1: Phần miêu tả thân chuối

Cây không cao lắm, khoảng 2m, to = cột nhà, thẳng đứng, càng lên cao càng thu nhỏ lại. Thân chuối có nhiều lớp bẹ ốp chặt vào nhau, màu xanh nhạt, sờ tay vào thấy mát lạnh. Thân chuối còn non có thể chế biến nhiều món ăn ngon, cây già cho lợn ăn.

* N2: Phần miêu tả lá chuối

Ngọn có nhiều tàu lá dài xoè ra như những cái quạt lớn. Lá chuối dài, to bản màu xanh đậm, chính giữa có sống lá màu xanh nhạt. Trên ngọn những đọn lá non nảy lên cuộn tròn & chọc thẳng lên trời rồi nở dần ra nõn nà như tấm lụa xanh. Lá chuối tươi được dùng để gói bánh, lá khô dùng để gói hàng. ở nông thôn ngày xưa người ta thường dùng lá chuối khô lót chỗ nằm rất êm & ấm.

*N3: Phần miêu tả quả chuối:

Từ trên ngọn mọc ra cuống trái màu xanh thẫm &

1 bắp chuối ở cuối màu đỏ sẫm. Hoa chuối nở để lộ những nải chuối xếp thành tầng tạo thành buồng chuối dày đặc những quả non màu xanh nhạt.

Buồng chuối ngày càng lớn, dài & nặng dần, kéo thân chuối ngả về 1 phía.

Bài 1: (SGK/26)

(28)

B

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết sử dụng thông tin để trình bày, thảo luận các vấn đề liên quan các loại mối ghép động, lắng nghe và phản hồi tích cực trong

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết sử dụng thông tin để trình bày, thảo luận các vấn đề liên quan đến bản vẽ chi tiết, lắng nghe và phản hồi tích cực trong quá

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết sử dụng thông tin để trình bày, thảo luận các vấn đề liên quan biến đổi chuyển động, lắng nghe và phản hồi tích cực trong

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết sử dụng thông tin để trình bày, thảo luận các vấn đề liên quan đến vật liệu kỹ thuật điện, lắng nghe và phản hồi tích cực trong

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết sử dụng thông tin để trình bày, thảo luận về quy trình kỹ thuật của chiết cành, lắng nghe và phản hồi tích cực trong quá trình

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết sử dụng thông tin để trình bày, thảo luận các vấn đề liên quan đến nhận biết một số loại sâu hại cây ăn quả, lắng nghe và phản

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết sử dụng thông tin để trình bày, thảo luận các vấn đề liên quan đến nhận biết một số loại sâu hại cây ăn quả, lắng nghe và phản

- Năng lực tự chủ và tự học: biết chủ động tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập3. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết chủ động đưa ra ý kiến giải pháp khi được giao