Nhân số có hai chữ số với số có một chữ số (không nhớ)
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN Lý thuyết:
Muốn nhân số có hai chữ số với số có một chữ số (không nhớ) ta làm như sau:
- Đặt tính theo cột dọc, thừa số thứ nhất là số có hai chữ số, thừa số thứ hai là số có một chữ số. Thừa số thứ hai được đặt thẳng cột với chữ số hàng đơn vị của thừa số thứ nhất.
- Nhân lần lượt từ phải sang trái, nhân thừa số thứ hai với từng chữ số của thừa số thứ nhất.
Ví dụ: Đặt tính rồi tính: 32 × 3 Lời giải:
32 3 96
+) 3 nhân 3 bẳng 6, viết 6.
+) 3 nhân 3 bằng 9, viết 9.
Vậy 32 × 3 = 96.
II. CÁC DẠNG TOÁN Dạng 1: Đặt tính rồi tính Phương pháp:
Bước 1: Đặt tính theo cột dọc, thừa số thứ nhất là số có hai chữ số, thừa số thứ hai là số có một chữ số.
Bước 2: Thực hiện phép nhân, lấy số có một chữ số nhân với từng chữ số của số có hai chữ số theo thứ tự từ phải sang trái.
Ví dụ: Đặt tính rồi tính: 32 × 2
Lời giải:
42 2 84
+) 2 nhân 2 bẳng 4, viết 4.
+) 2 nhân 4 bằng 8, viết 8.
Vậy 42 × 2 = 84.
Dạng 2: So sánh Phương pháp:
Bước 1: Thực hiện tính các phép tính đã cho
Bước 2: So sánh kết quả các phép tính vừa thực hiện Ví dụ: Điền dấu thích hợp ( >; <; =) vào chỗ chấm 33 × 2 + 20 .... 22 × 4
Lời giải:
Ta có:
33 × 2 + 20 = 66 + 20 = 86.
22 × 4 = 88.
Vì 86 < 88 nên 33 × 2 + 20 < 22 × 4.
Vậy dấu cần điền vào chỗ chấm là <.
Dạng 3: Toán có lời văn Phương pháp:
Bước 1: Đọc và tìm hiểu đề bài Bước 2: Tìm cách giải
Bước 3: Trình bày bài giải và kiểm tra kết quả vừa tìm được
Ví dụ: Một túi kẹo có 23 chiếc. Hỏi 3 túi kẹo như thế có tất cả bao nhiêu chiếc?
Lời giải:
3 túi kẹo như thế có số chiếc kẹo là:
23 × 3 = 69 (chiếc).
Đáp số: 69 chiếc.
Dạng 4: Tìm x
Phương pháp: Muốn tìm số bị chia, ta lấy thương nhân với số chia
Ví dụ: Tìm x biết: x : 3 = 13 Lời giải:
x : 3 = 13 x = 13 ×3 x = 39