• Không có kết quả nào được tìm thấy

Công thức tính góc giới hạn phản xạ toàn phần hay, chi tiết | Vật lý lớp 11

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Công thức tính góc giới hạn phản xạ toàn phần hay, chi tiết | Vật lý lớp 11"

Copied!
5
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

3. Công thức tính góc giới hạn phản xạ toàn phần 1. Định nghĩa

- Phản xạ toàn phần là hiện tượng phản xạ toàn bộ ánh sáng tới, xảy ra ở mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt.

- Khi có phản xạ toàn phần thì không còn tia khúc xạ. Ta gọi là toàn phần để phân biệt với phản xạ một phần luôn xảy ra đi kèm với sự khúc xạ.

- Điều kiện để có phản xạ toàn phần

+ Ánh sáng truyền từ một môi trường tới môi trường chiết quang kém hơn.

n2 < n1

+ Góc tới lớn hơn hoặc bằng góc giới hạn: i  igh. 2. Công thức – đơn vị

Góc giới hạn được xác định bởi công thức

2 gh

1

sini = n n 3. Mở rộng

(2)

- Nếu ánh sáng truyền từ môi trường có chiết suất n sang môi trường không khí (chiết suất bằng 1) thì góc giới hạn được xác định bằng

gh

sini = 1 n

Khi đó có thể suy ra chiết suất n nếu biết giá trị góc giới hạn

gh

n = 1 sini

- Ứng dụng của hiện tượng phản xạ toàn phần: cáp quang

Cáp quang là bó sợi quang. Mỗi sợi quang là một dây trong suốt có tính dẫn sáng nhờ phản xạ toàn phần. Sợi quang gồm hai phần chính:

+ Phần lõi trong suốt bằng thủy tinh siêu sạch có chiết suất lớn (n1)

+ Phần vỏ bọc cũng trong suốt, bằng thủy tinh có chiết suất n2 nhỏ hơn phần lõi.

Phản xạ toàn phần xảy ra ở mặt phân cách giữa lõi và vỏ làm cho ánh sáng truyền đi được theo sợi quang.

Ngoài cùng là một số lớp vỏ bọc bằng nhựa dẻo để tạo cho cáp độ bền và độ dai cơ học.

(3)

4. Bài tập ví dụ

Bài 1: Một tia sáng đi từ một chất lỏng trong suốt có chiết suất n chưa biết sang không khí với góc tới như hình vẽ. Cho biết  = 60o,  = 30o.

a) Tính chiết suất n của chất lỏng.

b) Tính góc  lớn nhất để tia sáng không thể ló sang môi trường không khí phía trên.

Bài giải:

Ta có hình vẽ:

a)

Vì α = 600 => i = 300; Vì β = 300 => r = 600

Áp dụng định luật khúc xạ ánh sáng:

0 0

sini 1 sin 30 1

= = = => n = 3

sinr n sin 60 n

(4)

b)

Để không có tia ló ra ngoài không khí thì tia tới mặt phân cách bị phản xạ toàn phần

Điều kiện để xảy ra phản xạ toàn phần là i >= igh

sin igh = 1 3

=> igh = 350 => inin = igh = 350. Góc αmax = 90 – igh = 550

Đáp án: a) n = 3 ; b) αmax = 550

Bài 2: Một chậu miệng rộng có đáy nằm ngang chứa chất lỏng trong suốt đến độ cao h = 5,2 cm. Ở đáy chậu có một nguồn sáng nhỏ S. Một tấm nhựa mỏng hình tròn tâm O bán kính R = 4 cm ở trên mặt chất lỏng mà tâm O ở trên đường thẳng đứng qua S. Tính chiết suất n của chất lỏng, biết rằng phải đặt mắt sát mặt chất lỏng mới thấy được ảnh của S.

Bài giải:

Ta có hình vẽ:

Các tia sáng từ S đến mặt phân cách có thể khúc xạ ra không khí đã bị tấm bìa nhựa che khuất nên mắt đặt trong không khí không thấy tia sáng đến mắt và không nhìn thấy ảnh của S.

Cần đặt mắt sát mặt chất lỏng mới thấy được ảnh của S, chứng tỏ rằng các tia sáng tới mép của tấm bìa bị phản xạ toàn phần, tia ló ra đi là là mặt phân cách giữa hai

S ° n

(5)

môi trường, các tia tới mép tầm bìa ứng với trường hợp giới hạn phản xạ toàn phần.

Từ hình vẽ ta thấy: góc OSI = igh => sin OSI = sinigh

SI = SO + IO = h + R = 6,56cm2 2 2 2

Trong tam giác vuông SOI, ta có sin OSI = OI R 4

= = = 0,61

SI SI 6,56

=> sin igh = 1

= 0,61

n

=> n = 1,64.

Đáp án: n = 1,64

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Câu hỏi trang 78 SGK Khoa học tự nhiên 7: Theo em trong hình bên, có những cách nào để làm cho ánh sáng từ đèn truyền tới gương hắt trở lại và chiếu vào điểm

Muốn thu được tia phản xạ có hướng từ dưới lên thì phải đặt gương thế nào..

-Tia tới gặp mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt bị gãy khúc tại mặt phân cách và tiếp tục đi vào môi trường trong suốt thứ hai. -Góc

Chú ý: Khi tia sáng truyền từ nước sang không khí, nếu góc tới lớn hơn 48 30' thì o tại mặt phân cách giữa hai môi trường sẽ xảy ra hiện tượng phản xạ toàn phần..

A. Người ấy vẫn không nhìn thấy đáy ca. Người ấy vẫn nhìn thấy một phần của đáy ca. Người ấy nhìn thấy toàn bộ đáy ca. Tồi tệ hơn, người ấy còn không nhìn thấy cả

(1,0 điểm) Tại sao trong lớp học người ta lắp nhiều bóng đèn ở các vị trí khác nhau mà không dùng một bóng đèn lớn (độ sáng của bóng đèn lớn có thể bằng độ sáng của

Lĩnh vực nghiên cứu: Mô hình hóa hệ thống điện từ sử dụng mô hình các bài toán nhỏ - ứng dụng tới các thiết bị điện từ có cấu trúc mỏng (vỏ máy biết áp, tủ điện cao trung

Bài báo đã trình bày một cuộc khảo sát về vai trò của bề mặt phản xạ thông minh có thể cấu hình lại được RIS (Reconfigurable Intelligent Surfaces) đối với các