• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài 18: Thực hành: Tìm hiểu Lào và Cam-pu-chia.

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài 18: Thực hành: Tìm hiểu Lào và Cam-pu-chia."

Copied!
10
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Bài 18: Th c hành: Tìm hi u Lào và ự ể Cam-pu-chia

Chào mừng các em đến với buổi học

(2)

1. Vị trí địa lí

Dựa vào hình 15.1 (SGK trang 52) cho biết Lào hoặc Cam-pu- chia:

- Thuộc khu vực nào, giáp nước nào, biển nào?

- Nhận xét khả năng liên hệ với

nước ngoài của mỗi nước.

(3)

Cam-pu-chia:

- Vị trí địa lí:

+ Thuộc khu vực Đông Nam Á.

+ Tiếp giáp:

Phía Bắc giáp hạ Lào.

Phía Tây giáp Thái Lan.

Phía Đông giáp Việt Nam.

Phía Tây Nam giáp vịnh Thái Lan.

- Vị trí thuận lợi cho giao lưu liên hệ với các nước trong khu vực và trên thê giới bằng đường biên giới trên bộ và

đường biển (vịnh Thái Lan).

(4)

2. Điều kiện tự nhiên

D a vào hình 18.1 (SGK trang 62), 18,2 (SGK trang 63) và bài 14, trình bày về Lào ho c Cam-pu-chia Theo các n i dung sau:ự - Đ a hình: các d ng núi, cao nguyền, đồng bằng trong lãnh th t ng nị ổ ừ ước.

- Khí h u: thu c đ i khí h u nào, ch u nh hậ ị ả ưởng c a gió mùa nh thề7 nào? Đ c đi m c a mùa khồ, mùa m a.ủ ư ư - Sồng, hồ l n.ớ

- Nh n xét thu n l i và khó khằn c a v trí đ a lí, khí h u đồ7i v i s phát tri n nồng nghi p.ậ ậ ợ ớ ự

(5)

Cam-pu-chia:

- Địa hình chủ yếu là đồng bằng (chiếm 75% diện tích), chỉ có một số dãy núi, cao nguyên ở vùng biên giới dãy Đăng Rếch ở phía bắc, dãy Cac-đa-môn ở phía tây, tây nam; cao nguyên Chơ-lông, Bô-keo ở phía đông, đông bắc.

- Khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng quanh năm, mùa mưa do gió tây nam thổi từ vịnh Ben-gan qua vịnh Thái Lan đem hơi nước đến. Mùa khô có gió đông bắc thổi từ lục địa mang không khí khô hanh đến, do vị trí ở gần xích đạo nên Cam-pu-chia không có mùa đông lạnh như miền bắc Việt Nam, mùa mưa từ tháng tư đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau).

- Sông Mê Công, Tông – lê Sáp và biển Hồ nằm giữa đất nước, giàu nguồn nước. Đồng bằng có đất phù sa màu mở, diện tích rừng còn nhiều (thông tin từ hình 16.1 – SGK trang 56).

- Nhận xét điều kiện tự nhiên đối với sự phát triển kinh tế Cam-pu-chia:

  + Thuận lợi: đồng bằng chiếm phần lớn diện tích, khí hậu nóng quanh năm nên có điều kiện phát triển trồng trọt. Có biển Hồ, sông Mê Công, tông – lê Sáp vừa cung cấp nước vừa cung cấp cá.

  + Khó khăn: Mùa khô gây thiếu nước, mùa mưa có thể bị lũ lụt.

(6)

3. Điều kiện xã hội, dân cư

 

Dựa vào bảng 18.1 nhận xét Lào hoặc Cam- pu-chia về:

- Số dân, gia tăng, mật độ dân số.

- Thành phần dân tộc, ngôn ngữ phổ biến, tôn giáo, tỉ lệ dân cư thành thị.

- Nhận xét tiềm năng nguồn nhân lực để phát

triển đất nước (về số lượng, trình độ văn hóa

của dân cư).

(7)

Cam-pu-chia:

- Số dân: 12,3 triệu người, gia tăng cao (1,7% năm 2002), mật độ dân số trung bình 67 người/km2 (thế giới 46 người/km2).

- Dân cư Cam-pu-chia chủ yếu là người Khơ-me, chiếm 90% dân số. Ngoài ra còn có người Việt, Hoa.

Ngôn ngữ được dùng phổ biến là tiếng Khơ-me. Đa số dân số cư theo đạo Phật (95% dân cư). Tỉ lệ biết chữ khá thấp (35%).

- Chất lượng cuộc sống của người dân cũng còn thấp do bình quân thu nhập đầu người chỉ đạt mức 280 USD/người (năm 2001).

- Tỉ lệ dân thành thị 16% (năm 2002). Dân cư đô thị tập trung tại một số thành phố lớn như Phnom Pênh (thủ đô), Bat-đom-boong, Công-pông Thông Xiêm Riệp…

- Nhận xét tiềm năng nguồn nhân lực để phát triển đất nước: Cam-pu-chia gặp khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế do thiếu đội ngũ lao động có trình độ, dân cư tập trung chủ yếu ở nông thôn (gần 80%

dân số), trình độ dân trí chưa cao.

(8)

4. Kinh tế

- Sử dụng hình 18.1 và 18.2 để: Nêu tên ngành sản xuất, điều kiện để sản xuất ngành, sản phẩm

và phân bố ở Lào hoặc Cam-pu-chia.

(9)

Cam-pu-chia:

- Cam-pu-chia phát triển cả nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. Trong cơ cấu kinh tế năm 2002, nông nghiệp chiếm 37,1%, công nghiệp chiếm 20,5%, dịch vụ chiếm 42,4%.

- Trên cơ sở của tài nguyên sẵn có như Biển Hồ rộng lớn, đồng bằng phù sa màu mỡ, có quặng man-gan, quặng sắt, vàng, đá vôi, Cam-pu-chia phát triển một số nghành sản xuất như trồng lúa gạo, ngô tại các đồng bằng ven sông, trồng cao su tại các cao nguyên, đánh cá tại biển Hồ, sản xuất xi măng, khai thác một số quặng kim loại màu, phát triển công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm cao su.

(10)

Kết thúc buổi học

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Ven biển phía Tây có khí hậu cận nhiệt địa Trung Hải mùa hè nóng khô, mùa đông ấm lượng mưa khá ít.. Ven biển phía Đông có khí hậu cận nhiệt ẩm mùa hè nóng ẩm, mùa

Hơi ấm và ẩm của biển được gió Tây ôn đới thổi quanh năm đưa sâu vào trong đất liền, làm giảm bớt tính chất lục địa của khí hậu ở khu vực Đông và Đông Nam châu ÂuA.

A. đới cận nhiệt. đới ôn hòa. Nguyên nhân khí hậu miền Bắc nước ta có một mùa đông lạnh là do A. nước ta nằm ở vĩ độ cao trong đới khí hậu ôn hòa. chịu ảnh hưởng của

- Dãy núi Hi-ma-lay-a đồ sộ kéo dài chạy theo hướng tây bắc-đông nam, vào mùa hạ đón gió mùa Tây Nam nóng và ẩm thổi từ Ấn Độ Dương vào gây mưa lớn cho khu vực

- Vào mùa hạ: gió mùa xuất phát từ vùng áp cao của nửa cầu Nam thổi theo hướng đông nam, vượt qua Xích đạo và đổi hướng thành gió tây nam nóng ẩm mang lại nhiều mưa

-Nhận xét tiềm năng nguồn nhân lực để phát triển đất nước (về số lượng, trình độ văn hóa của dân cư)... - Dân số đông, nguồn nào động dồi

+ Miền Bắc chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc mang lại một mùa đông không thuần nhất: đầu mùa đông khí hậu lạnh khô, cuối đông có mưa phùn ẩm ướt.. Nhiệt độ trung

- Khí hậu gió mùa bị biến tính do độ cao và hướng núi: Tính chất nhiệt tăng dần, gió mùa Đông Bắc bị suy yếu và biến tính, chịu hiệu ứng phơn Tây Nam khô nóng, bão lũ,