• Không có kết quả nào được tìm thấy

File thứ 1: Bai 2 Bo cuc cua van ban

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "File thứ 1: Bai 2 Bo cuc cua van ban"

Copied!
6
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Tuần 2- tiết 8

Tập làm văn

Bố cục của văn bản

I- Bố cục của văn bản 1- Ví dụ: Văn bản

Người thầy đạo cao đức trọng 2- Nhận xét:

-Văn bản có 3 phần:

+ Phần 1: Giới thiệu ông Chu Văn An

Ông Chu Văn An không màng danh lợi

+ Phần 2: Công lao, uy tín, tính cách của ông Chu Văn An

Học trò theo học rất đông…có khi không cho vào thăm.

+Phần 3: Tình cảm của mọi người đối với ông Chu Văn An Khi ông mất, mọi người đều thương tiếc.

-Mối quan hệ giữa các phần trong văn bản:

+ Gắn bó chặt chẽ với nhau, phần trước là tiền đề cho phần sau.

+ Các phần đều tập trung làm rõ chủ đề của văn bản là Người thầy đạo cao đức trọng

(2)

*Bài tập

Hãy giới thiệu một văn bản và chỉ rõ bố cục của văn bản đó.

(Học sinh đưa ra văn bản, phân tích bố cuc, nhận xét)

Ví dụ:

Tôi đi học-

của Thanh Tịnh

Kể lại kỉ niệm về ngày đầu tiên tới trường theo trình tự thời gian, Không gian và theo dòng cảm xúc hồi hộp, bỡ ngỡ , xúc động của Một cậu bé lần đầu tiên được mẹ dắt tới trường.

Bố cục ba phần -Mở đầu: khơi nguồn cảm xúc.

-Thân : những cảm xúc khi đi tới trường, ở trong sân trường, khi vào lớp học.

- Kết: Bài học đầu tiên- bài tập viết “Tôi đi học”

3- Kết luận:

-Bố cục của văn bản thường gồm 3 phần: Mở bài- Thân bài- Kết bài -Các phần này luôn có quan hệ chặt chẽ với nhau để tập trung làm rõ chủ đề của văn bản

(3)
(4)

II- Cách bố trí sắp xếp nội dung phần thân của văn bản

1-Ví dụ:

2. Nhận xét:

a) Văn bản: Tôi đi học

Kể việc đi đến trường

-Phần thân: ở sân trường vào trong lớp

Thứ tự Không gian Thời gian

Dòng cảm xúc

2- Văn bản: Trong lòng mẹ

Nội dung phần thân được sắp xếp theo diễn biến tâm lí

a/ Tình cảm và thái độ:

-Tình cảm: Thương mẹ sâu sắc

-Thái độ: Căm ghét những kẻ nói xấu mẹ, những cổ tục đã đầy đọa mẹ b/ Niềm vui hồn nhiên được ở trong lòng mẹ.

* Kết luận:Ghi nhớ: (SGK- trang 25)

-Phần mở bài: nêu chủ đề của văn bản

-Phần thân: thường có một số đoạn nhỏ trình bầy các khía cạnh của chủ đề .

- Phần kết bài: tổng kết chủ đề của văn bản

(5)

III- Luyện tập

Bài tập 1: (SGK- trang 26)

Phân tích cách trình bầy ý trong đoạn trích Trả lời:

a/ Theo không gian:

-Giới thiệu đàn chim từ xa tới gần.

-Miêu tả đàn chim bằng những quan sát mắt thấy, tai nghe.

-Xen với miêu tả là cảm xúcvaf những liên tưởng, so sánh.

=> Trình tự ấn tượng về đàn chim từ gần đến xa b/ Theo không gian hẹp: miêu tả trực tiếp níu Ba Vì.

Theo không gian rộng: miêu tả Ba Vì trong mối quan hệ hài hòa với các sự vật xung quanh nó.

C/ Bàn về mối quan hệ giữa sự thật lịch sử và truyền thuyết (Cách lí giải mang đậm mầu sắc huyền thoại dân gian về những đoạn kết bi tráng của một số anh hùng dân tộc đượcnhaan dân ta tôn vinh, ngưỡng mộ.) - Luận cứ về lời bàn trên.

- Phát triển lời bàn bằng luận chứng.

(6)

Bài tập 2:

Trình bầy về lòng thương mẹ của bé Hồng trong đoạn trích “Trong lòng mẹ”

Gợi ý:

Lần lượt trình bầy theo trình tự tình cảm, thái độ, tâm trạng, cảm Xúc của bé Hồng khi nhắc đến mẹ, khi gặp mẹ và khi được ngồi trên Xe bên cạnh mẹ.

-Tưởng đến vẻ mặt hiền từ của mẹ.

-Thương yêu kính mến mẹ.

-Căm giận những cổ tục đã đầy đọa mẹ.

-Nhớ mẹ, khao khát được gặp mẹ.

-Sung sướng, hạnh phúc được ngồi bên mẹ.

* Kết luận về tình yêu thương mẹ của bé Hồng.

Bài tập về nhà: Viết thành văn bản ngắn trình bầy nội dung trên

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Sự nảy sinh chủ nghĩa tư bản và những biến đổi chính trang xã hội Tây Âu Trả lời câu hỏi 1a trang 17 SGK Lịch sử và Địa lí 7: Hãy cho biết quá trình tích luỹ vốn

Với quan điểm đó, Lênin cho rằng để giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh với giai cấp tư sản, lật đổ chế độ tư bản, xây dựng chế độ xã hội mới (chế độ xã

Bài tập1-trang 25+26-SGK : Những thái độ và hành vi nào sau đây thể hiện sự kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc:c. a.Tìm đọc tài liệu nói về các

Luyện tập 2 trang 135 Lịch sử 10: Lập bảng thể hiện một số nét chính về đời sống vật chất, tinh thần của cộng đồng các dân tộc ở Việt

+ Khi Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập (1930), khối đại đoàn kết dân tộc ngày càng được củng cố, mở rộng, phát triển và trở thành một trong những nhân tố quan

+ Đại đoàn kết dân tộc là sức mạnh nền tảng, tập hợp, phát huy sức mạnh của các tầng lớp nhân dân và cả cộng đồng người Việt ở nước ngoài tham gia vào sự nghiệp xây dựng và

Người Việt đã lựa chọn hình tượng Mẹ để tôn thờ, tạo nên một hệ thống các Nữ thần, Mẫu thần: Mẹ Trời, Mẹ Đất, Mẹ Nước, Mẹ Núi Rừng, Mẹ Lúa, Mẹ Xứ Sở, Mẫu

Trong điều kiện diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người thấp nhất cả nước, lại có số dân đông và tăng nhanh so với cả nước đã làm cho diện tích đất thổ