• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1"

Copied!
8
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Trường : TH&THCS Việt Dân Họ và tên giáo viên Tổ: KHXH Nguyễn Thị Thu Hoài

BÀI 1. LỊCH SỬ VÀ CUỘC SỐNG I. MỤC TIÊU

Sau bài học này, giúp HS:

1. Về kiến thức

- Nêu được các khái niệm lịch sử và môn Lịch sử.

- Hiểu được lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ.

- Giải thích được vì sao cần học lịch sử.

2. Về năng lực - Năng lực chung:

+ Năng lực tự chủ, tự học: tư duy độc lập, tự quản lí các hoạt động học tập của cá nhân, biết tự tìm kiếm nguồn thông tin, tự mình thực hiện những nhiệm vụ được phân công.

+ Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp, đối thoại, biết tôn trọng ý kiến người khác, hợp tác với bạn khi thực hiện nhiệm vụ học tập.

+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: HS biết suy luận khoa học, có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề lịch sử.

- Năng lực đặc thù:

+Tìm hiểu kiến thức LS: Khai thác và sử dụng được thông tin lịch sử, nguồn tư liệu lịch sử.

+Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử:

+) Tìm hiểu lịch sử: thông qua quan sát, sưu tầm tư liệu, bước đầu nhận diện và phân biệt được các khái niệm lịch sử và khoa học lịch sử, các loại hình và dạng thức khác nhau của các nguồn tài liệu cơ bản của khoa học lịch sử.

+) Nhận thức và tư duy lịch sử: bước đầu giải thích được mối quan hệ giữa các sự kiện lịch sử với hoàn cảnh lịch sử, vai trò của khoa học lịch sử đối với cuộc sống.

+ Vận dụng kiến thức, kĩ năng: biết vận dụng được cách học môn Lịch sử trong từng bài học cụ thể.

3. Về phẩm chất

- Bổi dưỡng các phẩm chất yêu nước, nhân ái,...

+ Biết khơi dậy lòng yêu nước, tự hào dân tộc

+ Khơi dậy sự tò mò, hứng thú cho HS đối với môn Lịch sử.

- Bồi dưỡng phẩm chất trách nhiệm:

+ Có ý thức tôn trọng và bảo vệ những thành quả mà nhân loại đã đạt được.

+ Tôn trọng quá khứ, Có ý thức bảo vệ các di sản của thế hệ đi trước để lại.

(2)

+ Tôn trọng kỉ vật của gia đình. Có thái độ đúng đắn khi tham quan di tích lịch sử, bảo tàng.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Giáo viên

+ Hình 1: Máy tính điện tử từu khi xuất hiện đến nay.

+ Hình 2: Một số tác phẩm nghiên cứu lịch sử.

- Tranh ảnh về một số hiện vật lịch sử cổ- trung đại (Bình gốm Phùng Nguyên, các thế hệ máy tính...)- Một số tranh ảnh được phóng to, một số mẩu chuyện lịch sử tiêu biểu gắn với nội dung bài học.

- Máy tính, máy chiếu , bài powerpoit

2. Học sinh - SGK.

- Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có) và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản bước đầu của bài học cần đạt được, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.

b. Nội dung: HS dưới sự hướng dẫn của GV xem hình ảnh sự ra đời của máy tính điện tử để trả lời các câu hỏi:

HS thực hiện nhóm cặp đôi (2')

? Em có nhận xét gì về sự thay đổi của máy tính điện tử từ khi ra đời cho đến nay?

? Sự thay đổi của các sự vật/hiện tượng theo thời gian đó được hiểu là gì?

c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức

- Sự thay đổi của công nghệ từ những cố máy cồng kềnh từ khi nó ra đời cho đến chiếc máy tính xách tay hiện đại ngày nay.

- Đó chính là quá trình hình thành và phát triển của mọi sự vật, hiện tượng và cũng là lịch sử của sự vật, hiện tượng đó.

d. Tổ chức thực hiện:

- Chuyển giao nhiệm vụ: Hướng dẫn học sinh quan sát hình ảnh trả lời câu hỏi.

(3)

- Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh trả lời được câu hỏi của Gv yêu cầu - Báo cáo sản phẩm: Đại diện 2 nhóm trình bày, các nhóm bổ sung (1p)

- Giáo viên nhận xét, đánh giá câu trả lời câu hỏi của học sinh, dẫn dắt vào bài. Phần này đưa ra các hình ảnh liên quan đến các thế hệ máy tính điện tử tiêu biểu từ khi xuất hiện cho đến ngày nay, nhằm giới thiệu sự thay đổi, phát triển của các loại hình máy tính qua thời gian. Đó chính là quá trình hình thành và phát triển của mọi sự vật, hiện tượng và cũng là lịch sử của sự vật, hiện tượng đó. GV nêu ra vấn đề để định hướng nhận thức của HS: Vậy lịch sử là gì? Vì sao phải học lịch sử?,... để dẫn dắt vào bài mới.

B: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Mục 1. Lịch sử là gì?

a. Mục tiêu: HS hiểu được lịch sử là tất cả những gì đã xảy ra trong quá khứ và lịch sử là một môn khoa học nghiên cứu và phục dựng lại quá khứ. Môn Lịch sử là môn học tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của xã hội loài người trên cơ sở những thành tựu của khoa học lịch sử.

b. Nội dung: GV sử dụng đố dùng trực quan, tư liệu lịch sử, sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề, thảo luận nhóm,...

- Chia lớp thành 6 nhóm (3')

H.1 H2.

Yêu cầu HS quan sát hai bức tranh trên, cho biết:

? H1. Hình ảnh trống đồng trên, gợi cho em nhớ đến điều gì?

? H.2 . Những bức tranh này gợi cho em nhớ đến sự kiện nào? Những sự kiện đó đã diễn ra chưa? Từ đó rút ra lịch sử là gì?

? Em hiểu lịch sử là gì? Vì sao phải học lịch sử?

c. Dự kiến sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên

- H.1. Hình ảnh trống đồng được với nhiều nét hoa văn tượng trưng cho đời sống văn hóa và tinh thần của nhân dân ta thời cổ đại.

- H.2. Bác Hồ đọc bản tuyên ngôn độc lập, Lá cờ đỏ sao vàng bay trên nắp hầm Đờ cát tơ ri, Chiến thắng Điện biên phủ; Xe tăng húc cổng dinh độc lập- Chiến dịch Hồ Chí minh thắng lợi.

- Lịch sử là tất cả những gì đã xảy ra trong quá khứ, được con người ghi chép lại hoặc được phản ánh qua các nguồn tư liệu.

(4)

- Môn Lịch sử, là một môn học trong nhà trường, học về các sự kiện lịch sử nhưng nhằm những mục đích nhất định.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

GV giao nhiệm vụ cho các nhóm quan sát hai hình ảnh và trả lời câu hỏi 1,2.

Câu hỏi 3,4, các em làm việc cá nhân

* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- Các nhóm quan sát hình ảnh để hoàn thành nhiệm vụ.

- Trong quá trình học sinh hoạt động cá nhân, giáo viên chú ý đến các các học sinh để có thể gợi ý hoặc trợ giúp học sinh khi các em gặp khó khăn.

* Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận:

- Sau khi hoàn thành gọi đại diện 3 báo cáo sản phẩm.

- Các nhóm nhận xét bổ sung cho nhóm bạn - HS trả lời câu hỏi 3

- 1 em kể lại một câu chuyện lịch sử em biết.

* Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:

- Giáo viên chốt lại kiến thức:

- Lịch sử là tất cả những gì đã xảy ra trong quá khứ và lịch sử là một khoa học nghiên cứu về quá khứ của loài người.

- Môn học Lịch sử là môn học tìm hiểu về quá khứ của loài người trên cơ sở của khoa học lịch sử.

Mục 2. Vì sao phải học lịch sử?

a. Mục tiêu: HS nêu được vai trò của lịch sử và đặt ra yêu cầu phải hiểu rõ lịch sử dân tộc để hiểu biết vế nguồn gốc, truyền thống lịch sử nước nhà,...

b. Nội dung: GV yêu cầu HS quan sát hình ành minh họa, H.2 trong SGK, hai câu thơ của Bác Hồ trả lời câu hỏi:

- HS làm việc cá nhân:

(5)

1. Em hãy khai thác bức hình ông và cháu trả lời câu hỏi ghi trong bức hình trên?

2. Hãy lấy những ví dụ, chứng tỏ rằng, việc không hiểu biết Lịch sử dẫn đến những xung đột, mâu thuẫn.

3. Hãy thử nêu những “bài học từ lịch sử” của chính bạn, gia đình bạn hoặc dân tộc Việt Nam

GV tổ chức hoạt động cặp đôi: (3') Quan sát H.2 và câu hai câu thơ của Bác Hồ:

4. Em hiểu thế nào về từ “gốc tích” trong câu thơ của Chủ tịch Hồ Chí Minh?

Tại sao Bác lại chọn địa điểm tại Đền Hùng để căn dặn các chiến sĩ? Nêu ý nghĩa câu thơ đó?

5. Có ý kiến cho rằng: Lịch sử là những gì đã qua, không thể thay đổi được nên không cần thiết phải học môn Lịch sử. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Tại sao?

6. Theo em, việc biên soạn các tác phẩm lịch sử như H2 có tác dụng gì?

7. Vì sao phải học lịch sử?

c. Dự kiến sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên

1. HS khai thác bức hình ông và cháu trả lời câu hỏi theo suy nghĩ của bản thân.

2. Lấy được ví dụ, chứng tỏ rằng, việc không hiểu biết Lịch sử dẫn đến những xung đột, mâu thuẫn như không hiểu lịch sử hoặc nhầm lẫn lịch sử VD nhầm lẫn giữa Quang Trung với Nguyễn Huệ là hai anh em ruột.

3. HS rút ra được “bài học từ lịch sử” của chính bản thân, gia đình, hoặc dân tộc Việt Nam qua thực tế, qua hiểu biết về lịch sử.

- Thảo luận theo nhóm bàn:

4 + Sử ta: lịch sử của đất nước Việt Nam ta;

+ Gốc tích: lịch sử hình thành buổi đầu của đất nước Việt Nam, là một phần của lịch sử đất nước ta – “sử ta”.

+ Bác chọn Đền Hùng để căn dặn các chiến sĩ để họ nhớ được nguồn gốc tổ tiên của Người Việt chính là còn lạc, cháu rồng. Lời dạy của Bác không chỉ giúp ta thấy được truyền thống dựng nước và giữ nước của ông cha ta từ xưa tới nay mà còn nói lên vai trò của Sử học: Chính nhờ Sử học đã phục dựng lại quá trình lập nước thời các Vua Hùng để ngày nay chúng ta tiếp nối truyền thống đó.

+ Ý nghĩa: người Việt Nam phải biết lịch sử của đất nước Việt Nam như vậy mới biết được nguồn gốc, cội nguồn của dân tộc.

(6)

6. HS đưa ra quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình với ý kiến trên, giải thích.

7. Việc biên soạn hai tác phẩm của các nhà sử học chính là giúp chúng ta tìm hiểu về quá khứ, cội nguồn,... của dân tộc và nhân loại.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1 hoạt động cá nhân: Câu hỏi 1,2,3,6,7

Nhiệm vụ 2: GV tổ chức hoạt động cặp đôi: Câu hỏi 4,5

- Trong quá trình học sinh hoạt động cá nhân, cặp, giáo viên chú ý đến học sinh để có thể gợi ý hoặc trợ giúp khi các em gặp khó khăn.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HSthực hiện nhiệm vụ.

- Gv khuyến khích học sinh hợp tác, theo dõi và hỗ trợ bằng cac câu hỏi gợi mở:

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động

Gọi HS và đại diện các cặp lần lượt trình bày kết quả tìm hiểu - HS theo dõi và nhận xét lẫn nhau

* Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:

- Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày sản phẩm của mình, học sinh trong lớp theo dõi và bổ sung hoàn thiện.

- Giáo viên chốt lại kiến thức:

=> Học lịch sử giúp chúng ta tìm hiểu quá khứ, tìm hiểu cội nguồn của chính bản thân, gia đình, dòng họ,... và rộng hơn là của cả dân tộc, nhân loại.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a.Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về

b. Nội dung: GV yêu cầu làm việc cá nhân để hoàn thành bài tập 1,2,3 SGK/

10. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo.

- Bài 1. Các em thực hiện theo nhóm ghi ra phiếu học tập - GV chia lớp thành 3 nhóm thực hiện yêu cầu bài tập (3')

+ Đưa ra quan điểm của một danh nhân về vai trò của lịch sử: “Lịch sử là thầy dạy của cuộc sống" . GV vận dụng phương pháp tranh luận nhằm phát triển kĩ năng, tư duy phản biện của HS. GV chia lớp thành ba nhóm, thảo luận và đại diện nhóm trả lời ý kiến. Có thể hai trong ba nhóm HS sẽ đồng tình hoặc không đống tình với ý kiến đó. GV chú trọng khai thác lí do vì sao HS đồng tình hoặc không đống tình, chấp nhận cả những lí do hợp lí khác ngoài SGK hay kiến thức vừa được hình thành của HS. Cuối cùng, GV cẩn chốt lại ý kiến đúng.

c. Dự kiến sản phẩm: hoàn thành bài tập

Câu 1.- HS đưa ra quan điểm và phản biện lẫn nhau

(7)

- Đồng tình: Lịch sử giúp chúng ta hiểu được quá khứ và những gì đã diễn ra trong quá khứ.

- Không đồng tình cho rằng lịch sử đã diễn ra từ rất lâu, chúng ta không nhất thiết phải tìm hiểu lại vì chúng ta đang sống ở thời đại mới, những gì đã diễn ra ta không nên đào xới lại.

Câu 3. GV có thê’ cho HS tự trình bày vế cách học lịch sử của bản thân: Học qua các nguồn (hình thức) nào? Học như thế nào? Em thấy cách học nào hứng thú/

hiệu quả nhấtđối với mình? Vì sao?,...

HS trao đổi với các bạn về hình thức học tập lịch sử để đạt hiệu quả: đọc sách (SGK, sách tham khảo,...), xem phim (phim lịch sử, các băng video, hình,...) và học trong các bảo tàng, học tại thực địa,... Khi học cần ghi nhớ những yếu tố cơ bản cần xác định (thời gian, không gian - địa điểm xảy ra và con người liên quan đến sự kiện đó); những câu hỏi cần tìm câu trả lời khi học tập, tìm hiểu lịch sử.

d. Tổ chức thực hiện:

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập.

b. Nội dung: GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm ở lớp bài tập 4 và hoàn thành bài tập ở nhà đầu giờ sau các nhóm sẽ báo cáo sản phẩm

- Thực hiện yêu cầu bài tập, thời gian: báo cáo vào đầu giờ buổi học sau c. Sản phẩm: bài tập nhóm

Câu 4. GV có thể hỏi HS về môn học mình yêu thích nhất, rồi đặt vấn đề: Nếu thích học các môn khác thì có cần học lịch sử không và định hướng để HS trả lời:

- Học lịch sử để biết nguồn gốc tổ tiên và rút ra những bài học kinh nghiệm cho cuộc sống nên bất cứ ai cũng cần.

- Mỗi môn học, ngành học đều có lịch sử hình thành và phát triển của nó:

Toán học có lịch sử ngành Toán học, Vật lí có lịch sử ngành Vật lí,... Nếu các em hiểu và biết được lịch sử các ngành nghề thì sẽ giúp các em làm tốt hơn ngành nghề mình yêu thích. Suy rộng ra, học lịch sử là để đúc rút kinh nghiệm, những bài học về sự thành công và thất bại của quá khứ để phục vụ cho hiện tại và xây dựng cuộc sống mới trong tương lai.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS: yêu cầu HS điều tra, tìm hiểu làm việc nghiêm túc:

- Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ đã giao. (Nêu lí do các bạn thich hoặc không thích môn học)

- Bước 3: HS báo cáo sản phẩm sau khi tìm hiểu

- Bước 4: Nhận xét, đánh giá, khen ngợi các em hoàn thành nhiệm vụ.

- TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Các nhà sử học thời xưa đã nói: “Sử để ghi chép việc, mà việc thì hay hoặc dở đều làm gương để răn dạy cho đời sau. Các nước ngày xưa, nước nào cũng có sử là vì vậy”. “Sử phải tỏ rõ được sự phải trái, công bằng, yêu ghét, vì lời khen của sử còn vinh dự hơn áo đẹp vua ban, lời chê của sử còn nghiêm khắc hơn búa rìu, sử

(8)

thực là cái cân, cái gương của muôn đời”. (Theo Đại Việt sử kí toàn thư, Tạp 1, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1972)

- Trong một đại hội quốc tế về giáo dục lịch sử, vai trò của bộ môn Lịch sử được khẳng định, vì “con người tương lai phải nắm vững những kiến thức lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới đê’ có thể trở thành người chủ có ý thức trên hành tinh chúng ta, nghĩa là hiểu: sống và lao động để làm gì, cần phải đấu tranh chống tệ nạn gì, nhằm bảo vệ và xây dựng một xã hội mới tốt đẹp như thế nào...”. (Theo Nhập môn sử học, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1987)

---

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

- Trước tình hình mới, Đảng Cộng sản Đông Dương đã xác định nhiệm vụ trước mắt của nhân dân là: “chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống phản động thuộc địa và

Hãy đánh dấu X vào ô trống trước ý trả lời đúng về tính chất chính nghĩa cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp của nhân dân ta?. ☐ Cuộc kháng chiến nhằm bảo

Việc khai thác thông tin về tên, địa điểm, thời gian xây dựng, sự kiện xảy ra của cầu Long Biên cung cấp tư liệu để các nhà nghiên cứu lịch sử tìm hiểu về những sự kiện

Luyện tập 2 trang 135 Lịch sử 10: Lập bảng thể hiện một số nét chính về đời sống vật chất, tinh thần của cộng đồng các dân tộc ở Việt

+ Khi Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập (1930), khối đại đoàn kết dân tộc ngày càng được củng cố, mở rộng, phát triển và trở thành một trong những nhân tố quan

Trả lời câu hỏi trang 133 SGK Lịch Sử 10 - CTST: Nội dung chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước có ý nghĩa như thế nào đối với việc củng cố và tăng cường khối đại

+ Là tiền đề và điều kiện quan trọng để tạo nên sức mạnh của dân tộc trong công cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia, đồng thời, góp phần bảo tồn, giữ gìn

- Các dân tộc thiểu số tổ chức tết năm mới vào các thời điểm khác nhau; ngoài ra, họ còn có nhiều lễ tết khác với những đặc trưng văn hóa của từng tộc người.. * Lễ hội: