• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đề thi thử THPTQG môn Ngữ Văn - Trường chuyên KHTN - lần 3- năm 2019 (có lời giải chi tiết) | Ngữ văn, Đề thi THPT quốc gia - Ôn Luyện

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Đề thi thử THPTQG môn Ngữ Văn - Trường chuyên KHTN - lần 3- năm 2019 (có lời giải chi tiết) | Ngữ văn, Đề thi THPT quốc gia - Ôn Luyện"

Copied!
6
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

THPT CHUYÊN KHTN ĐỀ THI LẦN 3

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019 Môn thi: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề Họ, tên thí sinh:...

Số báo danh:...

Mục tiêu:

Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.

- Kiến thức đời sống.

Kĩ năng:

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).

I. ĐỌC HIỂU

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4:

CÂU CHUYỆN CÂY BÚT CHÌ

Khi ra đời, một cây bút chì luôn thắc mắc rằng cuộc sống bên ngoài xưởng làm bút chì sẽ ra sao bởi thỉnh thoảng nó nghe những người thợ nói chuyện với nhau. Bút chì băn khoăn mãi, anh em của nó cũng không biết gì hơn. Cuối cùng, trước hôm được mang đến các cửa hàng, bút chì hỏi người thợ làm bút rằng nó và anh em nó sẽ ra sao ở bên ngoài cuộc sống rộng lớn kia.

Người thợ làm bút mỉm cười. Ông nói:

– Có năm điều cháu và các anh em của cháu nên nhớ khi bắt đầu cuộc sống. Nếu cháu nhớ và làm được thì cháu sẽ trở thành cày bút chì tốt nhất.

Thứ nhất: cháu có thể làm được những điều kì diệu nhất nếu cháu nằm trong bàn tay một người nào đó và giúp họ làm việc.

Thứ hai: cháu sẽ cảm thấỵ đau đớn mỗi khi bị gọt, nhưng phải như thế cháu mới tốt hơn và có thể tiếp tục cuộc sống của mình.

Thứ ba: nếu cháu viết sai một lỗi, cháu hãy nhớ để sửa lại là được.

Thứ tư: điều quan trọng nhất đối với cháu và những người dùng cháu không phải là nước sơn bên ngoài cháu, mà là những gì bên trong cháu đấy.

Và cuối cùng: trong bất cứ trường hợp nào, cháu cũng vẫn phải tiếp tục viết Đó là cuộc sống của cháu, cho dù cháu gặp tình huống khó khăn như thế nào cũng vẫn phải viết thật rõ ràng, để lại những dấu ấn của mình.

(Hạt giống tâm hồn – Và ý nghĩa sự sống) Câu 1. Nhận biết

Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên. (0,5 điểm) Câu 2. Thông hiểu

(2)

Anh/Chị hiểu thế nào về câu nói của người thợ làm bút chì: “Cháu sẽ cảm thấy đau đớn mỗi khi bị gọt, nhưng phải như thế cháu mới tốt hơn và có thể tiếp tục cuộc sống của mình”? (0,5 điểm)

Câu 3. Thông hiểu

Theo anh/chị, vì sao người thợ làm bút chì lại dặn dò những cây bút chì: “Trong bất cứ trường hợp nào, cháu cũng vẫn phải tiếp tục viết. Đó là cuộc sống của cháu, cho dù cháu gặp tình huống khó khăn như thế nào cũng vẫn phải viết thật rõ ràng, để lại những dấu ấn của mình.”? (1 điểm)

Câu 4. Thông hiểu

Thông điệp nào của câu chuyện trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? (1 điểm) II. LÀM VĂN (7 ĐIỂM)

Câu 1. (2 điểm) Vận dụng cao

Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về lời dặn dò của người thợ dành cho những cây bút chì trong câu chuyện ở phẩn Đọc hiểu: “Điều quan trọng nhất đối với cháu và những người dùng cháu không phải là nước sơn bên ngoài cháu, mà là những gì bên trong cháu đấy”.

Câu 2: Vận dụng cao

Phân tích vẻ đẹp của Sông Đà trong những đoạn văn sau, từ đó anh/chị hãy nhận xét về phong cách nghệ thuật tài hoa, độc đáo của nhà văn Nguyễn Tuân:

…Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Những đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại, réo to mãi lên. Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu, rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng…

…Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh cánh hến của Sông Gâm, Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về…

(Trích “Người lái đò Sông Đà” Nguyễn Tuân SGK Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục, trang 187, trang 191)

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI

Câu Nội dung

Đọc hiểu Câu 1.

Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học Cách giải:

Phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên là phương thức tự sự. (0,5 điểm) Câu 2.

Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải:

Giải thích ý nghĩa của câu nói: “Cháu sẽ cảm thấy đau đớn mỗi khi bị gọt, nhưng phải như thế cháu mới tốt hơn và có thể tiếp tục cuộc sống của mình.”?

– “Gọt”: Quá trình mài giũa, rèn luyện.

– “Đau đớn”: Trong quá trình rèn luyện để trở thành cây bút chì có ích, chính bút chì cũng

(3)

phải chịu đau, chịu hi sinh thân mình

– “Tốt hơn và tiếp tục cuộc sống của mình”: Cuộc sống của cây bút chì có giá trị khi nó viết lên những nét chữ cho đời. Vạ nó chỉ có thể viết, có thể sống đúng nghĩa một cây bút chì khi trải qua gọt giũa.

-> Như vậy, câu chuyện cây bút chì cũng chính là câu chuyện về con người, về cuộc đời.

Con người muốn sống có ích, sống một cuộc sống đúng nghĩa, phát huy được những giá trị bản thân phải biết chấp nhận quá trình tôi luyện, rèn giũa. Như thép cứng bởi chịu tôi qua lửa đỏ, như cây bút chì sắc nét vì chịu gọt mài bởi lưỡi dao.

Câu 3.

Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải:

Cây bút chì, viết mãi viết mãi rồi sẽ mòn, sẽ hết. Tất cả những dấu ấn còn lại của nó là những nét vẽ, nét viết mà nó để lại cho đời.

Cũng như cuộc đời con người, không ai tránh khỏi quy luật sinh lão bệnh tử, cuối cùng rồi sẽ hoà vào cát bụi. Cách duy nhất con người có thể để lại dấu ấn cho đời là sống hết mình, cống hiến cho đời, làm đẹp cho đời. Như cây bút chì, dù trong hoàn cảnh nào cũng phải tiếp tục viết. Con người sống chân thành, sống hết mình sẽ không phải tiếc nuối, để khi mình ra đời, mình khóc – mọi người cười, và khi mình lìa đời, mình cười – mọi người khóc.

Câu 4.

Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải:

Thí sinh trình bày suy nghĩ cá nhân, nêu rõ vì sao thông điệp đó có ý nghĩa với em. Có thể lựa chọn thông điệp về sai lầm và sửa chữa sai lấm, thông điệp về việc cống hiến cho đời mà không

hề đòi hỏi nhận lại…

Làm văn

1 Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải:

Yêu cầu về hình thức

– Viết đúng đoạn văn khoảng 200 từ.

– Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, diễn đạt,…

Yêu cầu về nội dung

Đoạn văn cần làm rõ được các ý sau:

1. Giải thích

– “Nước sơn bên ngoài”: hình thức, cái bể nổi bên ngoài.

– “Những gì bên trong”: tâm hồn, tính cách, tri thức, thái độ sống.

– “Với bản thân cháu và người dùng cháu”: với mỗi cá nhân và với những người xung quanh, những người nhìn nhận, đánh giá cá nhân ấy.

Ý nghĩa câu nói: Đề cao giá trị bên trong của mỗi con người. Cái bề ngoài màu mè, rực rỡ chỉ thu hút được ở phút ban đầu và sẽ nhanh chóng tan biến. Chính một tâm hồn đẹp, một lối sống đẹp, một tri thức phong phú sẽ mang lại cho mỗi người sức hút và giá trị bền lâu.

2. Phân tích

– Vì sao cái giá trị bên ngoài lại không quan trọng bằng cái cốt lõi bên trong?

+ Vẻ bên ngoài gây chú ý trong phút chốc, nhưng cái bên trong mới tạo ấn tượng lâu dài.

+ Vẻ bên ngoài chỉ tồn tại trong thời gian ngắn, nhưng giá trị tâm hồn sẽ tồn tại vĩnh cửu với

(4)

thời gian.

– Vì sao giá trị bên trong ấy không chỉ quan trọng với những người xung quanh, mà còn quan trọng với mỗi người?

+ Giá trị bên trong sẽ là thước đo những người xung quanh dùng để đánh giá bạn.

+ Nhưng với mỗi cá nhân, giá trị bên trong quan trọng, vì nó là thứ làm nên chính bạn, một bản thể đặc biệt không trùng lặp.

3. Bàn luận, mở rộng

Để xây dựng, giữ gìn và phát huy giá trị bên trong của mình, chúng ta cần:

– Tích luỹ cho mình tri thức.

– Nuôi dưỡng cho mình tấm lòng nhân ái, tâm hồn biết rung động trước cuộc sống, rèn luyện cho mình lối sống đẹp.

Tuy vậy, chúng ta cũng không thể bỏ qua yếu tố bên ngoài; không thể ỷ vào việc chăm chút thế giới bên trong mà tạo cho mình vẻ bên ngoài xộc xệch.

4. Bài học và liên hệ bản thân

– Câu nói định hướng cho chúng ta thái độ sống đúng đắn.

– Liên hệ bản thân.

2 Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải:

*Yêu cầu chung (1,0 điểm): Viết bài văn nghị luận, có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài;

xác định đúng vấn đề cần nghị luận: cần triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; có sáng tạo trong diễn đạt, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề cần nghị luận; đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

*Yêu cầu cụ thể (4,0 điểm):

1.Mở bài (0,5 điểm)

Nguyễn Tuân là nhà văn của cái đẹp, ông muốn đua tài năng viết văn của mình với vẻ đẹp của tạo hóa. Qua tùy bút Người lái đò Sông Đà, ta thấy được rất rõ tâm hồn say mê khám phá vẻ đẹp mang chất vàng mười thiên nhiên của Nguyễn Tuân. Trong mỗi trang viết, ông luôn chứng tỏ nét tài hoa và uyên bác của mình.

Qua hai đoạn văn tiêu biểu, Nguyễn Tuân với lòng tự hào của mình đã khắc họa những nét hùng vĩ độc dữ, nham hiểm vừa thơ mộng gợi cảm của thiên nhiên đất nước qua hình ảnh con sông Đà.

2.Thân bài (3,0 điểm):

a.Khái quát chung:

Tùy bút Người lái đò Sông Đà được in trong tập tùy bút Sông Đà (1960), gồm 15 bà tùy bút và một bài thơ ở dạng phác thảo. Tác phẩm được viết trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Đó là kết quả của chuyến đi thực tế của nhà văn đến Tây Bắc trong kháng chiến chống Pháp, đặc biệt là chuyến đi thực tế năm 1958. Nguyễn Tuân đến với nhiều vùng đất khác nhau, sống với bộ đội, công nhân và đồng bào các dân tộc. Thực tiễn xây dựng cuộc sống mới ở vùng cao đã đem đến cho nhà văn nguồn cảm hứng sáng tạo.

b.Phân tích vẻ đẹp khác nhau của Sông Đà trong hai đoạn trích:

Đoạn 1: (1,0 điểm):

Nguyễn Tuân như một nhạc trưởng đang điều khiển một dàn giao hưởng chơi thật hùng tráng bài ca của gió thác xô sóng đá:

-Ban đầu tác giả mới để dàn nhạc cất lên khúc như đang oán trách, van xin, khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi bất ngờ âm thanh được phóng to hết cỡ, các nhạc khí bừng bừng thét lên khúc nhạc của một thiên nhiên đang ở đỉnh điểm của một cơn phấn khích mạnh

(5)

mẽ và man dại: nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu, rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa càng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng…

-Sự liên tưởng vô cùng phong phú, âm thanh của thác đá Sông Đà được Nguyễn Tuân miêu tả không khác gì âm thanh của một trận động rừng, động đất hay nạn núi lửa thời tiền sử.

Lấy lửa để tả nước, lấy rừng để tả sông.

-Nguyễn Tuân quả là đã chơi ngông trông nghệ thuật. Câu văn ngắn, nhịp nhanh; nghệ thuật nhân hóa cùng với các từ: Réo gần, réo to, gằn, chế nhạo, khiêu khích, van xin, oán trách…

khiến nước thác như một sinh thể có linh hồn sống động, tâm trạng phong phú, tính cách dữ dội.

Đoạn 2: (1,0 điểm):

Nguyễn Tuân vừa tả Sông Đà lại vừa gợi lên vẻ đẹp lỗng lẫy giống như một cô gái Tây Bắc e ấp tình tứ:

-Tác giả sử dụng trùng điệp các đối so sánh liên hoàn để tô đậm thêm vẻ đẹp muôn vẻ, muôn sắc của dòng sông: Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở goa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân…

-Điệp ngữ “tuôn dài” được lặp lại hai lần nhấn mạnh chiều dài Sông Đà chảy dọc theo biên giới phía Tây Tổ quốc, phép so sánh Sông Đà như một áng tóc trữ tình lại nhấn mạnh dáng hình dòng sông mềm mại, óng ả, mượt mà, duyên dáng, uyển chuyển, yêu kiều. Hình ảnh ẩn hiện mây trời Tây bắc và phép so sánh mây trời ấy cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân đã làm tăng thêm vẻ đẹp tình tứ, hư ảo, kín đáo và e ấp của dòng sông.

-Động từ “bung nở” là một động từ mạnh đứng trước hai loài hoa của mùa xuân là hoa gạo đỏ tươi và hoa ban trắng tinh khiến làm tăng thêm cảm nhận về sự vận động của sắc màu cứ xôn xao, rạo rực rồi bừng lên lộng lẫy, trang điểm cho dòng sông đẹp tuyệt diệu cuốn hút lòng người.

c. So sánh những điểm giống và khác nhau trong hai đoạn trích (1,0 điểm):

-Điểm giống:

Nội dung: Hai đoạn văn đều nói đến vẻ đẹp Sông Đà, đặc biệt là nước Sông Đà, qua đó, làm hiện lên cái tôi độc đáo của Nguyễn Tuân (ngôn từ phong phú; khả năng tổ chức câu văn xuôi giàu giá trị tạo hình; trí tưởng tượng mãnh liệt; tiếp cận đối tượng ở phương diện văn hóa thẩm mĩ…)

Nghệ thuật: ngôn ngữ giàu hình ảnh, nghệ thuật nhân hóa…

-Điểm khác:

Nội dung: cùng tả nước Sông Đà nhưng đoạn một tả âm thanh, đoạn hai tả màu nước nên đoạn một như một bản nhạc, đoạn hai như một bức họa; đoạn một tô đậm vẻ đẹp hùng vĩ dữ dội; đoạn hai tô đậm vẻ đẹp thơ mộng trữ tình.

Nghệ thuật: Câu văn (đoạn một câu ngắn, nhịp nhanh; đoạn hai câu dài, nhịp chậm); ngôn ngữ (đoạn một thiên về góc cạnh, nhiều động từ; đoạn hai thiên về cái đẹp mềm mại, gợi hơn tả); về giọng điệu (đoạn một giọng điệu mạnh mẽ, đoạn hai giọng điệu tha thiết nhẹ nhàng).

3.Kết luận (0,5 điểm):

Qua hai đoạn văn trong tùy bút Người lái đò Sông Đà, người đọc thấy được phong cách nghệ thuật tài hoa uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân: vốn hiểu biết phong phú trong nhiều lĩnh vực, năng lực thẩm mĩ sắc sảo và lối viết tài hoa phóng túng… Nhà văn đã bộc lộ tình yêu đất nước, niềm tự hào hứng khởi, gắn bó tha thiết với non sông Việt Nam trong thời kì đổi mới xây dựng đất nước. Ở đó thiên nhiên vừa như kẻ thù số một của con người vừa như một người bạn phục vụ đắc lực xây dựng cuộc sống.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

- Nhà văn đã huy động tối đa các giác quan thị giác, xúc giác, thính giác và vận dụng tri thức của nhiều lĩnh vực để tái hiện hình ảnh sông Đà gây ấn tượng mạnh mẽ

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp của một tình yêu sâu nặng dành cho thiên nhiên và con người xứ Huế thể hiện qua đoạn thơ Đây thôn Vĩ Dạ. 0.25

- Người gái đẹp sông Hương làm dáng lần cuối cùng trước khi chảy vào giữa lòng thành phố thân yêu, trước khi đến với người tình nhân đích thực: uốn một cánh

Câu 3: Anh (chị) có đồng tình với giải pháp của tác giả những người bị ám ảnh bởi thiết bị điện tử được nêu trong đoạn trích: “Bạn hãy làm một cuộc cách

 Ý thức và năng lực tự chịu trách nhiệm về bản thân mình giúp con người có nhận thức và hành động đúng đắn trong cuộc sống, biết tự trọng cá nhân và tôn

Sức mạnh đó dẫn dắt bạn trong suốt cuộc đời, đo lường giá trị con người bạn và ý thức của bạn về sự thành đạt.. Sức mạnh đó giúp bạn kiên định trước

Tác giả không tán đồng với một số người “ở ta” khi họ “nói tới hiện đại” vì “phần lớn trường hợp đó là một sự hiện đại học đòi méo mó, nó hiện ra thành cách

Qua bài thơ “Ánh trăng” và những hiểu biết của em về thực tế xã hội, hãy viết một đoạn văn theo phép lập luận diễn dịch có độ dài khoảng 15 câu, trình bày suy nghĩ của