• Không có kết quả nào được tìm thấy

Giải Vật lí 10 Bài 1: Chuyển động cơ | Giải bài tập Vật lí 10

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Giải Vật lí 10 Bài 1: Chuyển động cơ | Giải bài tập Vật lí 10"

Copied!
8
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Bài 1: Chuyển động cơ

Câu hỏi C1 trang 8 Vật lí 10: Cho biết (một cách gần đúng):

- Đường kính của Mặt Trời : 1 400 000 km.

- Đường kính của Trái Đất : 12 800 km.

- Khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời : 150 000 000 km.

a) Nếu vẽ đường đi của Trái Đất quanh Mặt Trời là một đường tròn, đường kính 15 cm thì hình vẽ Trái Đất và Mặt Trời sẽ là những đường tròn có đường kính bao nhiêu xentimét?

b) Có thể coi Trái Đất như một chất điểm trong hệ Mặt Trời được không ? Trả lời:

a) Khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời: 150.000.000 km = 150.1011 cm chính là bán kính đường tròn mà Trái Đất vạch ra khi quay quanh Mặt Trời

=> vẽ thành đường tròn có đường kính 15 cm

=> bán kính của đường tròn là 15 : 2 = 7,5 cm.

- Vẽ 1 cm ứng với khoảng cách thật là:

11

150.10 12

2.10 (cm) 7,5 

Hình vẽ Trái Đất sẽ phải là đường tròn có đường kính:

8 12

12,8.10

0,00064(cm) 2.10 

Mặt Trời sẽ phải vẽ là đường tròn có đường kính:

11 12

1, 4.10

0,07(cm) 2.10 

b) Chiều dài của đường đi trên hình vẽ chính là chu vi của đường tròn

(2)

L = 2r = 2.3,14.7,5 = 47,1 (cm)

=> Chiều dài đường đi gấp 47,1 : 0,00064  73594 lần kích thước của Trái Đất, rất nhỏ so với đường đi.

=> Có thể coi Trái Đất như một chất điểm trong hệ Mặt Trời.

Câu hỏi C2 trang 9 Vật lí 10: Có thể lấy vật nào làm mốc để xác định vị trí một chiếc tàu thủy đang chạy trên sông?

Trả lời:

Có thể lấy vật làm mốc là một vật bất kì, đứng yên trên bờ sông hoặc dưới sông như: cây bên bờ sông, bến đò, một cây cầu….

Câu hỏi C3 trang 9 Vật lí 10: Hãy cho biết các tọa độ của điểm M nằm chính giữa một bức tường hình chữ nhật ABCD có cạnh AB = 5 m, và cạnh AD = 4 m (Hình 1.4). Lấy trục Ox dọc theo AB, trục Oy dọc theo AD.

Trả lời:

Tọa độ điểm M là :

M

M

AB 5

x 2,5(m)

2 2 M(2,5;2)

AD 4

y 2(m)

2 2

   

 

   



Câu hỏi C4 trang 10 Vật lí 10: Cho bảng giờ tàu (Bảng 1.1), Hãy tính xem đoàn tàu chạy từ ga Hà Nội đến ga Sài Gòn trong bao lâu?

Bảng giờ tàu

Hà Nội 19h 00 phút Tam Kỳ 12h 26 phút

(3)

Nam Định Thanh Hóa Vinh

Đồng Hới Đông Hà Huế Đà Nẵng

20h 56 phút 22h 31 phút 0h 53 phút 4h 42 phút 6h 44 phút 8h 05 phút 10h 54 phút

Quảng Ngãi Diêu Trì Tuy Hòa Nha Trang Tháp Chàm Sài Gòn

13h 37 phút 16h 31 phút 18h 25 phút 20h 26 phút 22h 26 phút 4h 00 phút

Trả lời:

- Chọn mốc thời gian lúc 19 giờ 00 phút ngày thứ nhất tại Hà Nội.

- Quan sát bảng giờ tàu ta thấy đến 19 giờ 00 phút ngày thứ hai (sau khi suất phát được 1 ngày = 24h) thì tàu đã qua ga Tuy Hòa một đoạn. Tiếp tục tàu chạy đến 24 giờ 00 phút cùng ngày (chạy thêm 5 giờ nữa) thì chưa đến ga Sài Gòn, sau đó tàu chạy thêm 4 giờ nữa sang ngày hôm sau thì đến Sài Gòn.

=> Vậy tổng thời gian tàu chạy từ ga Hà Nội vào ga Sài Gòn là:

24 giờ + 5 giờ + 4 giờ = 33 giờ

Bài 1 trang 11 Vật lí 10: Chất điểm là gì?

Lời giải:

Một vật chuyển động được coi là một chất điểm nếu kích thước của nó rất nhỏ so với độ dài đường đi (hoặc so với khoảng cách mà ta đề cập đến)

(4)

Ví dụ như hình ảnh trên bản đồ, người di chuyển được biểu diễn là chất điểm có hình mũi tên.

Bài 2 trang 11 Vật lí 10: Nêu cách xác định vị trí của một ô tô trên một quốc lộ.

Lời giải:

Trên đường quốc lộ có các cột cây số (cột km) nhằm mục đích chỉ dẫn cho người tham gia giao thông biết khoảng cách trên hướng đi. Mỗi điểm đầu của tuyến đường đều có cột mốc km00. Do đó để xác định vị trí của một ô tô trên một quốc lộ ta chỉ cần dựa vào cột cây số trên quốc lộ đó sẽ biết vị trí ô tô cách mốc (cột mốc km00 ) bao xa.

Bài 3 trang 11 Vật lí 10: Nêu cách xác định vị trí của một vật trên một mặt phẳng.

Lời giải:

+ Chọn một điểm (một vật) cố định làm mốc.

+ Một hệ trục gồm Ox và Oy vuông góc với nhau, gắn với vật mốc.

+ Chiếu vuông góc điểm vị trí vật xuống hai trục Ox và Oy.

Vị trí của vật trên mặt phẳng được xác định bằng hai tọa độ x và y.

Bài 4 trang 11 Vật lí 10: Phân biệt hệ tọa độ và hệ quy chiếu.

Lời giải:

- Hệ tọa độ gồm vật làm mốc, các trục tọa độ Ox, Oy, Oz. Hệ tọa độ dùng xác định vị trí vật.

(5)

- Hệ quy chiếu bao gồm hệ tọa độ, mốc thời gian và đồng hồ. Hệ quy chiếu giúp ta xác định được vị trí của vật và thời gian của chuyển động.

Bài 5 trang 11 Vật lí 10: Trường hợp nào dưới đây có thể coi vật là chất điểm?

A. Trái Đất trong chuyển động tự quay quanh mình nó.

B. Hai hòn bi lúc va chạm với nhau.

C. Người nhảy cầu lúc đang rơi xuống nước.

D. Giọt nước mưa lúc đang rơi.

Lời giải:

Chọn D.

Giọt nước mưa đang rơi có kích thước rất nhỏ so với quãng đường rơi nên được coi như một chất điểm.

Bài 6 trang 11 Vật lí 10: Một người chỉ đường cho một khách du lịch như sau: "Ông hãy đi dọc theo phố này đến bờ một hồ lớn. Đứng tại đó, nhìn sang bên kia hồ theo hướng Tây Bắc, ông sẽ thấy tòa nhà của khách sạn S". Người chỉ đường đã xác định vị trí của khách sạn S theo cách nào?

A. Cách dùng đường đi và vật làm mốc.

B. Cách dùng các trục tọa độ.

C. Dùng cả hai cách A và B.

D. Không dùng cả hai cách A và B.

Lời giải:

Chọn C.

Đi dọc theo phố này đến một bờ hồ lớn: là cách dùng đường đi và vật làm mốc (A); Đứng ở bờ hồ, nhìn sang hướng Tây Bắc, ông sẽ thấy tòa khách sạn S: là cách dùng các trục tọa độ (B).

(6)

Bài 7 trang 11 Vật lí 10: Trong các cách chọn hệ trục tọa độ và mốc thời gian dưới đây, cách nào thích hợp nhất để xác định vị trí của một máy bay đang bay trên đường dài?

A. Khoảng cách đến ba sân bay lớn; t = 0 là lúc máy bay cất cánh.

B. Khoảng cách đến ba sân bay lớn; t = 0 là lúc 0 giờ quốc tế.

C. Kinh độ, vĩ độ địa lí và độ cao của máy bay; t = 0 là lúc máy bay cất cánh.

D. Kinh độ, vĩ độ địa lí và độ cao của máy bay; t = 0 là 0 giờ quốc tế.

Lời giải:

Chọn D: Trong không gian, để xác định vị trí một vật, thường chọn hệ trục tọa độ gồm 3 trục Ox, Oy, Oz vuông góc với nhau. Hệ trục tọa độ không gian được xác định theo kinh độ, vĩ độ địa lý gốc. Độ cao của máy bay tính theo mực nước biển, giờ quốc tế GMT cũng là giờ chuẩn lấy gốc từ kinh tuyến 0.

Lưu ý: không lấy t = 0 là lúc máy bay cất cánh vì trong một ngày, một hãng hàng không sẽ có rất nhiều chuyến bay, do vậy mỗi lần bay lấy một gốc thì việc định và quản lý các chuyến bay là rất vất vả và không khoa học. Ngoài gia dùng t = 0 là giờ quốc tế giúp hành khách định rõ được thời gian chuyến bay của mình bắt đầu từ thời điểm nào đối với giờ địa phương.

Bài 8 trang 11 Vật lí 10: Để xác định vị trí của một tàu biển giữa đại dương, người ta dùng những tọa độ nào?

Lời giải:

Để xác định vị trí của một vật trên một mặt phẳng, người ta dùng hệ trục tọa độ gồm 2 trục Ox và Oy vuông góc với nhau. Để xác định vị trí của một tàu biển giữa đại dương, người ta dùng trục Ox là vĩ độ, trục Oy là kinh độ của tàu.

Bài 9 trang 11 Vật lí 10: Nếu lấy mốc thời gian là lúc 5 giờ 15 phút thì sau ít nhất bao lâu kim phút đuổi kịp kim giờ?

Lời giải:

(7)

Sử dụng đơn vị đo góc là rad (ra-đi-an): π (rad) ứng với 1800, 1 vòng tương ứng với góc 2π (rad).

Vòng tròn chia làm 12 khoảng. Mỗi khoảng ứng với cung là:

2 rad

12 6

 

Trong 1 giờ kim phút quay được 1 vòng = 2π, kim giờ quay được một góc bằng 2

12 6

 

Lúc 5 giờ 00 phút, kim phút nằm đúng số 12, kim giờ nằm đúng số 5, sau đó 15 phút thì kim phút nằm đúng số 3, kim giờ quay thêm được một góc:

15.

60 6 24

 

=> kim phút nằm cách kim giờ một cung là:

S 2. 3 rad

6 24 8

  

  

1 giây kim phút quay được 1 cung là:

1

S 2 rad

3600

 

1 giây kim giờ quay được 1 cung là

2

S 2 rad

12.3600

 

Sau 1 giây kim phút sẽ đuổi kim giờ (rút ngắn) được một cung là

1 2

2 2 22

S S S rad

3600 12.3600 12.3600

  

     

Thời gian để kim phút đuổi kịp kim giờ (Rút ngắn hết khoảng cách 3π/8 rad) là :

(8)

S 3 22

t : 736,36(s)

S 8 12.3600

 

   

 12 phút 16,36 giây

Vậy sau thời gian t = 12 phút 16,36 giây thì kim phút đuổi kịp kim giờ lấy mốc thời gian lúc 5 giờ 15 phút.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Vận tốc của một vật là không đổi nếu nó chuyển động với tốc độ không đổi theo một hướng xác định. Nếu vật di chuyển theo đường cong thì vận tốc của vật là thay

- Nhà là vị trí A trên bản đồ, trường là vị trí D trên bản đồ, dùng sợi chỉ để kéo thẳng từ A đến D, đo chiều dài sợi chỉ rồi so với tỉ lệ bản đồ để tính độ dài thực,

b) Người chơi quần vợt muốn bóng chuyển động thật nhanh để ghi điểm thì đánh càng mạnh, vì khi có lực tác dụng mạnh hơn thì quả cầu sẽ nhận được gia tốc lớn hơn, tăng

Vì vật chuyển động tròn đều thì độ lớn vận tốc (tốc độ) không đổi, chỉ có hướng của vecto vận tốc thay đổi nên ta vẽ các vecto chỉ vận tốc dài như nhau. Tính tốc độ

a) Vì xilanh cách nhiệt nên Q = 0.. Kết quả là nhiệt độ của nước trong nhiệt lượng kế tăng lên đến 17 0 C. Xác định khối lượng của miếng chì và miếng nhôm. Bỏ qua sự

Xác định nhiệt độ của nước trong cốc nhôm khi cục nước đá vừa tan hết.. Bỏ qua sự mất mát nhiệt do truyền ra ngoài.. Xác định nhiệt nóng chảy của nước đá. Bỏ qua sự

Đánh đấu các điểm đã có trong bảng (x, t) bằng các chấm. + Nối các điểm đó lại với nhau, ta được một đọan thẳng, đoạn thẳng này có thể kéo dài thêm về bên phải. Đó là

B – sai, vì tốc độ góc là góc vật quét được trong 1s nên trong chuyển động tròn đều không phụ thuộc vào bán kính quỹ đạoC. Chuyển động tròn