• Không có kết quả nào được tìm thấy

Chƣơng II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH MTV thƣơng

2.3 Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty

2.3.2 Ảnh hƣởng của môi trƣờng ngành

với nước khác. Nó đã tạo ra những mặt hàng nông sản có giá trị xuất khẩu cao được khách hàng thế giới ưa chuộng.

vậy công ty phải nỗ lực hơn nữa, phải tìm hiểu thêm, nghiêm cứu thị trường và tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, hạ giá thành để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Một số nét về các thị trường xuất khẩu lớn của Doanh nghiệp:

Thị trường Nhật:

Nhật Bản là một nước công nghiệp phát triển, mức sống tương đối cao so với trong khu vực. Người tiêu dùng Nhật bản kỹ tính và đòi hỏi hàng hóa có chất lượng cao và đặc biệt là an toàn về dịch bệnh cũng như không có hóa chất độc hại.

Các mặt hàng nông sản và thủy sản là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty sang thị trường Nhật.. Tuy nhiên sức cạnh tranh của các mặt hàng nông sản và thủy sản này cũng gặp một số khó khăn do phải cạnh tranh với các doanh nghiệp ở các nước trong khu vực như Trung Quốc, Thái Lan và cả những doanh nghiệp ở Việt Nam

Thị trường Nga

Trị trường Nga tương đối dễ tính và cũng thuận lợi cho việc xâm nhập của hàng nông sản hàng hóa Việt Nam vì đây là thị trường quen thuộc từ trước. Một thuận lợi khác của Việt nam khi xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường Nga là mối quan hệ tốt giữa hai nước. Đồng thời việc vận chuyển hàng hóa sang thị trường Nga gần hơn nhờ vậy sẽ giảm được chi phí do đó giá thành của sản phẩm sẽ thấp hơn. Nông sản và hàng thủ công mĩ nghệ là 2 mặt hàng chủ lực của công ty xuất khẩu sang thị trường Nga

Thị trường Mỹ

Thị trường Mỹ là một thị trường rông lớn và nhiều tiềm năng cho việc xuất khẩu các mặt hàng nông sản, thủy sản Việt Nam. Tuy nhiên thị trường Mỹ ở quá xa Việt Nam, chi phí vận tải và bảo hiểm chuyên chở hàng hóa xuất khẩu lớn, điều này làm cho chi phí khinh doanh hàng hóa từ Việt Nam sang Mỹ tăng. Hơn nữa thời gian vận chuyển dài làm cho hàng nông sản tươi sống bị giảm chất lượng, tỷ lệ hao hụt tăng. Điều này sẽ làm giảm tính cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam trên thị trường Mỹ.

Khách hàng của Công ty trong những năm qua không ngừng tăng lên, một số khách hàng quen thuộc Nga, Nhật, Mĩ…là những khách hàng chiếm kim ngạch xuất khẩu lớn của Công ty. Có thể coi họ là những khách hàng quan trọng cùa công ty. Do vậy, để đáp ứng tốt mọi nhu cầu của khách hàng quen thuộc cũng như những khách hàng tiềm năng công ty phải không nhừng cải tiến mẫu mã sản phẩm, chất lượng tốt đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Để từ đó không những công ty giữ vũng được khách hàng quen thuộc mà còn thu hút được những khách hàng mới.

Về nhập khẩu

Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty là bếp ga và điều hòa nhiệt độ.

Khách hàng chủ yếu của doanh nghiệp là các đại lý lớn chuyên cung cấp các sản phẩm điện tử trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Các đại lý chuyên nhập hàng của công ty trên địa bàn Hải Phòng là cửa hàng cơ điện lạnh 120 Đà Nẵng, của hàng điện máy Dũng Mạnh 333 Lý Thường Kiệt…

2.3.2.3 Nhà cung ứng

Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty là các mặt hàng nông sản, thủy sản, thủ công mĩ nghệ tuy nhiên các cơ sở sản xuất cung cấp các mặt hàng nói trên cho công ty đều chưa xây dựng được một vùng nguyên liệu ổn định. Điều này có thể ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty. Bởi nếu các cơ sở sản xuất không ổn định được nguồn nguyên liệu đầu vào sẽ ảnh hưởng đến khả năng cũng cấp các sản phẩm cho hoạt động xuất khẩu của công ty  làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty

Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty là 2 mặt hàng bếp ga và điều hòa nhiệt độ. Để luôn được cung cấp những mặt hàng với số lượng, chất lượng và giá bán hợp lý nhất công ty đã không ngừng tìm kiếm cho mình những nhà cung ứng tốt nhất. Và trong những năm gần đây nhà cung ứng cung ứng chủ yếu bếp ga và điều hòa cho công ty là JUNG HEUNG TRADING CO, LTD và GUANGDONG ATLAN ELECTRONIC APPLIANCE MANUFACTURE CO., LTD. Cả hai nhà cung ứng này đều là những bạn hàng lâu năm của doanh nghiệp và đều là những công ty ở Trung Quốc.

2.3.3 Ảnh hƣởng của môi trƣờng bên trong doanh nghiệp