• Không có kết quả nào được tìm thấy

Chƣơng II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH MTV thƣơng

2.4 Phân tích các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH

2.4.1 Các yếu tố phi marketing

2.4.1.1 Năng lực tài chính

Tài chính doanh nghiệp là thế mạnh để doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường. Thực tế cho thấy những doanh nghiệp nào có tiềm lực tài chính vững mạnh, thì việc sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi sản phẩm cung ứng trên thị trường có sức cạnh tranh cao.

Do vậy mỗi một doanh nghiệp cần xây dựng được cho mình một chiến lược tài chính dựa trên năng lực hiện có.

Muốn xây dựng được chiến lược tài chính phù hợp, đòi hỏi phải đánh giá đúng năng lực tài chính hiện tại của công ty qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính dựa trên số liệu báo cáo tài chính, kế toán hàng năm.

Từ đó đề ra chính sách phát triển đúng hướng , nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Với công ty thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu Hải Phòng để đưa ra được các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, thì yêu cầu đầu tiên là phải đánh giá được tình hình tài chính hiện tại.

a. các hệ số về khả năng thanh toán

Bảng 2.4: bảng các hệ số khả năng thanh toán

Chỉ tiêu Công thức Năm

2009 Năm 2010

Chênh lệch Tuyệt đối Tƣơng

đối Hệ số thanh

toán hiện thời

Tổng tài sản lưu

động/ nợ ngắn hạn 0.86 0.59 -0.27 -31.39%

Hệ số thanh toán tức thời

=tiền và các khoản tương đương tiền /nợ ngắn hạn

0.01 0.001 -0.009 -88.47%

Hệ số thanh toán nhanh

=(tổng tài sản lưu động-hàng tồn kho)/

nợ ngắn hạn

0.77 0.52 -0.25 -32.46%

Hệ số thanh toán lãi vay

LN trước lãi vay và thuế/ lãi vay phải trả trong kỳ

0.65 2.05 1.4 215.40

%

Nhìn vào bảng trên ta nhận thấy: khả năng thanh toán của công ty là rất yếu kém. Cụ thể

Về khả năng thanh toán hiện thời của Công ty thì năm 2009 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì chỉ có 0,86đ tài sản lưu động đảm bảo và đến năm 2010 là 0,59đ, năm 2010 giảm 31,39% so với năm 2009

Về khả năng thanh toán tức thời của Công ty năm 2009 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 0,01đ tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt đảm bảo thanh toán nhưng đến năm 2010 thì chỉ còn 0,001đ.

Qua bảng có thể thấy rằng hệ số khả năng thanh toán nhanh bé hơn 1 do đó với số tiền mà công ty đang có không đủ để thanh toán những khoản nợ ngắn hạn.

Về hệ số thanh toán lãi vay, trong năm 2009 cứ 1 đồng lãi vay được đảm bảo bằng 0,65 đồng tiền, đến năm 2010 thì 1 đồng lãi vay được đảm bảo bằng 2,05 đồng tiền tăng đến 215,40%

b. Nhóm các chỉ số hoạt động của công ty

Bảng 2.5: Bảng phân tích các chỉ số hoạt động

Đơn vị tính: VNĐ

Chỉ tiêu Công thức Năm

2009

Năm 2010

Chênh lệch Tuyệt

đối

Tƣơng đối 1. Vòng quay hàng tồn

kho

=giá vốn hàng bán/bq hàng tồn

kho 1,29 1,85 0,56 43,78%

3. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho

=360/ số vòng quay hàng tồn

kho 280,07 194,79 -85,28 -30,45%

5. Kì thu tiền bình quân

=các khoản phải thu bq/(doanh thu

thuần/360) 1618,688 1392,199 -226,49 -13,99%

6. Vòng quay tổng vốn Doanh thu

thuần/tổng vốn 0,125 0,162 0,037 29,6%

7. Vòng quay vốn lưu động

Doanh thu thuần/

vốn lưu động bq 0,1845 0,2258 0,0413 22,37%

8. Hiệu suất sử dụng vốn cố định

Doanh thu thuần/

vốn cố định bq 6,0697 6,0693 0,0004 -0,006%

Nhận xét:

Qua bảng trên ta thấy số vòng quay hàng tồn kho của Công ty đang có xu hướng tăng lên. Năm 2010 đã tăng so với năm 2009 là 0,56 vòng .

Số ngày tồn kho có xu hướng giảm : năm 2009 là 281 ngày nhưng năm 2010 giảm xuống chỉ còn 195 ngày. Có điều này là nhờ công ty có chính sách phân phối, tiêu thụ sản phẩm tốt đã giảm đáng kể số ngày tồn kho.

Trong năm 2010 và kỳ thu tiền bình quân của công ty so với năm 2010 cũng đã giảm được 227 ngày tương ứng 13,99%. Tuy đã giảm nhưng chỉ số này còn quá cao, với thời gian lâu như thế doanh nghiệp không thể sử dụng các khoản phải thu để tái sản xuất kinh doanh. Vì vậy trong những năm tới doanh nghiệp cần có những biện pháp chặt chẽ hơn nữa để các khoản phải thu được tiến hành trong thời gian ngắn nhất.

Vòng quay toàn bộ vốn phản ánh vốn của Công ty trong một kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của Doanh nghiệp thể hiện thông qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản Công ty đã đầu tư. Vòng quay càng lơn thể hiện khả năng sử dụng vốn càng cao. Tuy nhiên năm 2010 so với năm 2009 vòng quay toàn bộ có tăng từ 0,125 vòng lên 0,162 vòng tương ứng 29,6%.

c. Nhóm các chỉ số sinh lời

Bảng 2.6: Bảng phân tích các chỉ số sinh lời

Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Công thức Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch

Tuyệt đối Tƣơng đối 1. Doanh

lợi doanh thu (ROS)

Lợi nhuận sau thuế/doanh thu

thuần -0.343 0.018 0.361 105.24%

2.Doanh lợi tổng tài sản (ROA)

Lợi nhuận sau thuế/

tổng tài sản

-0.043 0.0029 0.0459 106.74%

3. Doanh lợi vốn chủ (ROE)

Lợi nhuận sau thuế/

vốn chủ sở hữu

-11.18 0.06 11.24 100.54%

Nhận xét:

Những con số trên cho ta thấy hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trong Doanh nghiệp vẫn còn rất kém, các chỉ số sinh lời vân còn thấp. Tuy nhiên so với năm 2009 thì trong năm 2010 các chỉ số sinh lời đã được cải thiệ đáng kể.

Có điều này là do năm 2009 công ty làm ăn thua lỗ, lợi nhuận sau thuế (8.378.991.052) thì đến năm 2010 công ty đã làm ăn có lợi nhuận, lợi nhuận sau thuế đạt tăng 105,3%. Do đó Công ty cần phát huy những điểm mạnh, ngoài việc quảng bá hình ảnh của Công ty đến công chúng, Công ty cần tiếp tục đầu cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị để nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước