CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI
2.1 Quá trình hình thành, phát triển của Cục Hải quan Hải Phòng
2.1.4 Một số kết quả đã đạt được của Cục Hải quan Hải Phòng
Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa (giai đoạn 2012 – 2016) Bảng 2.2: Kim ngạch XNK hàng hóa qua các năm
(Đơn vị: Tỷ USD) Tiêu chí Kim ngạch
XK
Kim ngạch NK
Tổng KN XNK
2012 Giá trị 47.85 9.16 57.01
Tỷ lệ (%) 83.93 16.07 100
2013 Giá trị 49.26 11.29 60.55
Tỷ lệ (%) 81.35 18.65 100
2014 Giá trị 53.86 8.72 62.58
Tỷ lệ (%) 86.07 13.93 100
2015 Giá trị 47.86 8.59 56.44
Tỷ lệ (%) 84.79 15.21 100.00
2016 Giá trị 58.47 12.13 70.60
Tỷ lệ (%) 82.82 17.18 100.00
Chênh lệch 2013_2012
Giá trị 1.41 2.13 3.54
Tỷ lệ (%) 2.95 23.25 6.21
Chênh lệch 2014_2013
Giá trị 4.60 (2.57) 2.03
Tỷ lệ (%) 9.34 (22.76) 3.35
Chênh lệch 2015_2014
Giá trị (6.00) (0.13) (6.14)
Tỷ lệ (%) (11.14) (1.53) (9.80)
Chênh lệch 2016_2015
Giá trị 10.61 3.55 14.16
Tỷ lệ (%) 22.18 41.29 25.09
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Báo cáo tổng kết của Cục Hải quan Hải Phòng (giai đoạn 2012 – 2016)
43
Giá trị kim ngạch XK tại Cục hải quan Hải Phòng trong giai đoạn 2012 – 2016 không ổn định. Năm 2014 kim ngạch XK đạt 53.86 tỷ USD (chiếm 86%
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu). Năm 2015 giảm xuống còn 47.86 tỷ USD (giảm 11.14% so với năm 2014 nên chỉ chiếm 85% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu). Năm 2016 tăng mạnh, đạt 79.45tỷ USD (tăng 22.18% so với năm 2015 nhưng tỷ trọng giảm xuống còn 83.65% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu).
Giá trị kim ngạch XK tại Cục hải quan Hải Phòng trong giai đoạn 2012 – 2016 không ổn định. Năm 2014 kim ngạch XK đạt 53.86 tỷ USD (chiếm 86%
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu). Năm 2015giảm xuống còn47.86 tỷ USD (giảm11.14% so với năm 2014 nên chỉ chiếm 85% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu). Năm 2016 tăng mạnh, đạt 79.45tỷ USD (tăng 22.18% so với năm 2015 nhưng tỷ trọng giảm xuống còn 83.65% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu).
Kim ngạch NK tại Cục trong giai đoạn 2012 – 2016 cũng không ổn định. Năm 2014 kim ngạch NK đạt 8.72 tỷ USD (chiếm 14% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu). Năm 2015 giảm xuống còn8.59 tỷ USD (giảm 1.53% so với năm 2014,chiếm 15% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu). Năm 2016 tăng lên đạt 15.53 tỷ USD (tăng 41.3% so với năm 2015 nên tỷ trọng tăng lên đạt 16% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu).
Nguyên nhân của sự thay đổi là do năm 2015 nền kinh tế khá ảm đạm nhưng sang năm 2016 nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi nên các doanh nghiệp có xu hướng nhập khẩu trang thiết bị, nguyên vật liệu để sản xuất nên cả kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu đều tăng.
Hiện nay, hàng hóa làm thủ tục thông quan tại Cục Hải quan Hải Phòng chủ yếu là hàng rời và hàng đóng trong container. Các mặt hàng sắt thép, ô tô nguyên chiếc và phụ tùng, linh kiệnlắp ráp ô tô, thiết bị máy móc, nguyên liệu sản xuất, lúa gạo, xăng dầu, … là những mặt hàng chủ đạo, chiếm phần lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Ngoài quy mô về hàng hóa tăng lên, chủng loại hàng hóa cũng đa dạng hơn, chủ thể XNK càng đa thành phần, thị trường
44
đi và đến ngày càng được mở rộng… do đó khâu QLRR ngày càng được coi là khâu quan trọng trong nghiệp vụ tại Cục Hải quan Hải Phòng.
Số lượng tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu Cục Hải quan giải quyết Bảng 2.3: Số lượng tờ khai XNK đã giải quyết tại Cục Hải quan Hải Phòng
(Đơn vị: tờ khai) Tiêu chí Số tờ khai
XK
Số tờ khai NK
Tổng số TK 2012 Số lượng 601872 106213 708085
Tỷ lệ (%) 85.0 15.0 100.0
2013 Số lượng 1294677 176547 1471224
Tỷ lệ (%) 88 12 100
2014 Số lượng 865,788 135,123 1,000,911 Tỷ lệ (%) 86.50 13.50 100 2015 Số lượng 1,120,048 58,950 1,178,998
Tỷ lệ (%) 95.00 5.00 100
2016 Số lượng 1,217,956 91,674 1,309,630
Tỷ lệ (%) 93.0 7.0 100
Chênh lệch 2015_2013
Số lượng 692,805 70,334 763,139 Tỷ lệ (%) 115.1 66.2 107.8 Chênh lệch
2016_2014
Số lượng (428,889) (41,424) (470,313) Tỷ lệ (%) (33.1) (23.5) (32.0) Chênh lệch
2015_2014
Số lượng 254,260 (76,173) 178,087 Tỷ lệ (%) 29.4 (56.4) 17.8 Chênh lệch
2016_2015
Số lượng 97,908 32,724 130,632 Tỷ lệ (%) 8.74 55.51 11.08 Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Báo cáo tổng kết của Cục Hải quan Hải Phòng
(giai đoạn 2012 – 2016)
45
Số lượng tờ khai XNK mà Cục Hải quan Hải Phòng giải quyết được trong giai đoạn 2014 – 2016 không ổn định. Theo đó năm 2014 Cục giải quyết được 969,841 tờ khai, năm 2015 giảm xuống còn 594,607 tờ khai (giảm 38.7% so với năm 2014); năm 2016 số lượng tờ khai giải quyết được đạt 1,309,630 tờ (tăng 120% so với năm 2015).
Số lượng tờ khai XK không ổn định theo các năm, năm 2014 Cục giải quyết được 834,723 tờ khai XK, năm 2015 giảm xuống còn 535,551 tờ khai (giảm 36% so với năm 2014), năm 2016 tăng lên 1,217,959 tờ khai (tăng127% so với năm 2015).
Số lượng tờ khai NK không ổn định qua các năm, năm 2014 Cục giải quyết được 135,118tờ khai XK, năm 2015 giảm xuống còn 58,950 tờ khai (giảm 56% so với năm 2014), năm 2016 tăng lên 91,671tờ khai (tăng 55% so với năm 2015).
Có được kết quả này là do năm 2016 nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi và đặc biệt là sự cố gắng vượt bậc của Cục hải quan Hải Phòng.
Tổng số thu nộp ngân sách nhà nước
Một trong những kết quả đáng ghi nhận của Cục Hải quan Hải Phòng giai đoạn 2012 – 2016 đó chính là sự gia tăng của giá trị nộp ngân sách Nhà nước của đơn vị.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
(Nguồn: Cục Hải quan Hải Phòng)
Hình 2.1: Giá trị nộp ngân sách Nhà nước giaiđoạn 2012 – 2016
0 10000 20000 30000 40000 50000
2012 2013 2014 2015 2016
32045 36613 40031 45588 47775
46
Tổng Cục Hải quan
Hải quan Cục
hi cục A C
Năm 2012 đơn vị thu nộp ngân sách Nhà nước đạt 32,045 tỷ đồng (đạt 65.1% so với chỉ tiêu của Bộ Tài chính giao), năm 2013 tăng lên 36,613 tỷ đồng (tăng 14.3% so với năm 2012, đạt 88,6% so với chỉ tiêu của Bộ Tài chính giao). Năm 2014 tăng lên 40,031 tỷ đồng (tăng 9.3% so với năm 2013, đạt 103.7% so với chỉ tiêu). Năm 2015 tăng lên 45,588 tỷ đồng (tăng 13.9%
so với năm 2014, đạt 108.5% so với chỉ tiêu). Năm 2016 tăng lên 47,775 tỷ đồng (tăng 4.8% so với năm 2015, đạt 98.3% so với chỉ tiêu).
2.2 Thực trạng áp dụng quản trị rủi ro vào quy trình thủ tục hải quan