• Không có kết quả nào được tìm thấy

Nội dung thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất 2.1

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2023

Chia sẻ "Nội dung thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất 2.1"

Copied!
32
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

Nội dung thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất thể hiện hiện trạng sử dụng đất theo mục đích tại thời điểm kiểm kê đất đai. Nguyên tắc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ xây dựng hiện trạng sử dụng đất.

Diện tích đất trong bảng thống kê và kiểm kê đất đai được xác định theo mục đích sử dụng hiện tại. Cánh đồng muối là cánh đồng muối được sử dụng cho mục đích sản xuất muối. Đất giao thông là đất được sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình giao thông bao gồm: Đường thuỷ, đường sắt, đường xe điện, đường bộ (kể cả đường tránh, đường thoát hiểm, đường trong khu dân cư và trên đường bộ). các khu vực phục vụ nhu cầu đi lại chung của mọi người, cầu, kênh, kè, vỉa hè, tường chắn, hệ thống thoát nước, hệ thống thông tin, tín hiệu, hệ thống cấp điện phục vụ giao thông đường sắt, đường tàu điện, đường bộ, đường thủy và đường hàng không, hành lang bảo vệ an ninh cho các công trình giao thông yêu cầu thu hồi đất); bến xe, điểm đón, trả khách, trạm thu phí, bến phà, bến xe, bãi đỗ xe, nhà ga, cảng cá, cảng nước, sân bay (bao gồm cả khu cất cánh, hạ cánh và bãi đỗ xe); dịch vụ tàu bay; cơ sở kinh doanh như văn phòng, văn phòng, kho bãi, cơ sở chế biến thực phẩm phục vụ hành khách, cơ sở sản xuất - sửa chữa - bảo trì phương tiện, khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng trong sân bay, cảng nước, nhà ga, đường sắt, nhà ga, bến xe).

Đất cơ sở nghiên cứu khoa học là đất được sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình nghiên cứu khoa học và công nghệ (trừ đất xây dựng trạm, trại nghiên cứu thực nghiệm trong nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp và thủy sản). Đất chợ là đất được sử dụng vào mục đích xây dựng chợ (không bao gồm đất làm trung tâm thương mại, siêu thị).

Chỉ tiêu người sử dụng, người quản lý đất

Người sử dụng đất là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; bao gồm hộ gia đình và cá nhân; (hộ gia đình) tổ chức, cơ sở tôn giáo; tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; cộng đồng dân cư. Tổ chức, cơ sở tôn giáo là tổ chức, cơ sở tôn giáo (trong nước) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; bao gồm Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức kinh tế, cơ quan, đơn vị thuộc Chính phủ và các tổ chức khác. Đối với công trình công cộng do tổ chức được công nhận là pháp nhân hoặc hộ gia đình, cá nhân sử dụng thì không tính là đối tượng sử dụng của UBND cấp xã.

Tổ chức kinh tế là tổ chức trong nước (kể cả trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài lựa chọn hình thức giao đất thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm) được thành lập theo Luật Doanh nghiệp. Luật Hợp tác xã về sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. Các tổ chức khác là tổ chức sử dụng đất tại địa phương, bao gồm: Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo và các tổ chức khác không phải là cơ quan, đơn vị nhà nước, không được là tổ chức kinh tế. Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất; bao gồm liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

Công ty liên doanh là tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế Việt Nam thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước thuê đất hoặc bên Việt Nam góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Công ty 100% vốn nước ngoài là tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài (kể cả trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài lựa chọn thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê) Hiện dự án đầu tư đã được Nhà nước cho thuê đất. Người được giao quản lý đất đai là các tổ chức trong nước, hiệp hội nhà ở, công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài được nhà nước giao đất để quản lý; trong đó có tổ chức được giao nhiệm vụ quản lý đất đai, hiệp hội nhà ở được giao quản lý đất đai.

Tổ chức được Nhà nước giao đất để quản lý là tổ chức trong nước, liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước giao đất để quản lý; trong đó có Uỷ ban nhân dân cấp xã, các tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức khác. Tổ chức phát triển quỹ đất là tổ chức được Nhà nước giao quản lý đất do Nhà nước thu hồi tại các đô thị và nông thôn được quy hoạch phát triển đô thị.

Chỉ tiêu đất khu dân cư nông thôn và đất đô thị

Cộng đồng dân cư là cộng đồng người Việt Nam sinh sống trong cùng một khu dân cư được giao quản lý đất lâm nghiệp để bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng.

NỘI DUNG THỰC HIỆN THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT

  • Biểu thống kê, kiểm kê đất đai và việc lập biểu
  • Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
  • Thẩm quyền xác nhận biểu thống kê đất đai và công bố kết quả thống kê đất đai
  • Thẩm quyền xác nhận biểu kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và công bố kết quả kiểm kê đất đai
  • Kiểm tra kết quả thống kê đất đai
  • Báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai

Bảng này áp dụng cho cả số liệu thống kê và kiểm kê đất đai để tổng hợp số lượng người sử dụng đất cho nhiều mục đích chính khác nhau. Chủ tịch UBND tỉnh ký báo cáo thống kê đất đai của địa phương gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường. Kết quả thống kê đất đai trong cả nước được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát và công bố.

Thủ trưởng cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp ký, phê duyệt việc kiểm kê đất đai và kế hoạch sử dụng đất hiện tại. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ký, phê duyệt bảng tổng điều tra, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và ký báo cáo kết quả tổng điều tra đất đai gửi trực tiếp lên Ủy ban nhân dân cấp trên. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký, phê duyệt bảng tổng điều tra, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và ký báo cáo kết quả tổng điều tra đất đai cấp tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Người đứng đầu cơ quan có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện quản lý nhà nước về thống kê, kiểm kê đất đai và xác nhận. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai toàn quốc. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi kết quả thống kê đất đai ở cấp cộng đồng.

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi thống kê đất đai ở cấp huyện. Cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường theo dõi, đánh giá kết quả kiểm kê đất đai cấp thành phố. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, đánh giá kết quả kiểm kê đất đai cấp huyện.

THỦ TỤC THỰC HIỆN THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DỰNG HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT.

TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT

Trình tự thực hiện thống kê đất đai

Sau khi nhận được báo cáo kết quả thống kê đất đai của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện thống kê đất đai của các vùng địa lý tự nhiên, kinh tế của cả nước và của cả nước. Gửi báo cáo trước ngày 15 tháng 3 năm đó. Trình tự, thủ tục tiến hành kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

Trình tự thực hiện kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Hai (02) tháng trước khi kiểm kê đất đai, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quy hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện việc kiểm kê đất đai trên địa bàn huyện. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai trên địa bàn cấp xã một (01) tháng trước thời điểm kiểm kê đất đai. Sau khi nhận được báo cáo kết quả kiểm kê đất đai từ Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, trên cơ sở số liệu kiểm kê đất đai và hiện trạng sử dụng đất. . bản đồ cấp đô thị; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm đó.

Sau khi nhận được báo cáo kiểm kê đất đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp số liệu. Sau khi nhận được báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các vùng địa lý tự nhiên, kinh tế và của cả nước; Lập báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 31 tháng 10 năm đó.

TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH 1. Trách nhiệm thực hiện

Hiệu lực thi hành

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Mục đích chung của quy hoạch sử dụng đất đai theo các cấp lãnh thổ hành chính bao gồm: Đáp ứng nhu cầu đất đai (tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả) cho hiện