• Không có kết quả nào được tìm thấy

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LAO PHỔI AFB (+) TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2014-2015 Tr

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Chia sẻ "CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LAO PHỔI AFB (+) TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2014-2015 Tr"

Copied!
8
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LAO PHỔI AFB (+) TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2014-2015

Trần Mạnh Hồng1, Trần Hoàng Duy2*, Lê Vân Anh1, Nguyễn Bá Nam2 1. Bệnh viện Lao- Bệnh phổi Cần Thơ 2. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

*Email: thduy@ctump.edu.vn Đặt vấn đề: Lao là một bệnh nhiễm trùng chủ yếu do Mycobacterium Tuberculosis Hominis gây nên. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ người mắc, đánh giá hiệu quả điều trị lao phổi AFB (+) và một số yếu tố liên quan tại Cần Thơ năm 2014-2015. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Kết quả: Tỉ lệ mắc lao phổi AFB (+) năm 2014 chiếm 116/100.000 dân. Tỉ lệ mắc ở nam 75,2% cao hơn ở nữ là 24,8%. Kết quả điều trị lao phổi AFB (+): tỉ lệ điều trị thành công là 97,6%; tỉ lệ điều trị không thành công là 2,4%. Tỉ lệ điều trị thành công của nhóm sống ở nông thôn là 100%; tỉ lệ điều trị thành công ở nhóm sống ở thành thị là 96,7%. Nhóm bệnh nhân được phát hiện muộn có tỷ lệ điều trị không thành công là 5,5% tỉ lệ này cao hơn 4,25 lần so với tỉ lệ điều trị không thành công ở nhóm có thời gian khám phát hiện không muộn 1,3% với OR=4,25 và p=0,015 thì sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê. Những người có điều trị kết hợp bệnh khác với điều trị lao phổi thì tỉ lệ điều trị không thành công là 4,8% cao hơn tỉ lệ người không phải điều trị bệnh nào khác là 1,6%. Kết luận: Cần có kế hoạch truyền thông giáo dục sức khỏe phù hợp nhằm nâng cao nhận thức của người dân khi có triệu chứng nghi ngờ lao.

Từ khóa: lao phổi, AFB (+), mối liên quan đến lao phổi, Cần Thơ.

ABSTRACT

FACTORS AFFECTING AFB (+) LUNG TUBERCULOSIS TREATMENT RESULTS IN CAN THO CITY 2014-2015

Tran Manh Hong1, Tran Hoang Duy2, Le Van Anh1, Nguyen Ba Nam2 1. Tuberculosis and Lung Diseases Hospital in Can Tho

2. Can Tho University of Medicine and Pharmacy Background: Tuberculosis is a major infection caused by Mycobacterium Tuberculosis Hominis. Objectives: Determining the incidence of AFB (+) and some related factors in Can Tho in 2014-2015. Materials and methods: the cross-sectional study. Results: The incidence of tuberculosis AFB (+) in 2014 was 116 per 100,000 people. The incidence of males in 75.2% is higher than in females is 24.8%. Results of treatment of tuberculosis AFB (+): the success rate of treatment is 97.6%; The rate of unsuccessful treatment was 2.4%. The success rate of the rural group is 100%; The successful treatment rate in the urban living group is 96.7%. In the group of patients founds late, the rate of unsuccessful treatment is 5.5%, this rate is 4.25 times higher than the rate of unsuccessful treatment in the group with the time of detection without 1, 3% for OR = 4.25 and p = 0.015, this difference is statistically significant. Those who had a combination of treatment other than TB treatment, the rate of unsuccessful treatment was 4.8% higher than the rate of people without any other treatment was 1.6%. Conclusion: Appropriate health education and communication plans should be developed to raise public awareness when tuberculosis symptoms are suspected.

Keywords: tuberculosis, AFB (+), relation to tuberculosis, Can Tho.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Lao là một bệnh nhiễm trùng chủ yếu do Mycobacterium Tuberculosis Hominis gây nên. Bệnh đã xuất hiện trên hành tinh của chúng ta từ hàng ngàn năm trước công nguyên, biết rõ nguyên nhân gây bệnh từ năm 1882, nhiều loại thuốc và phương pháp điều trị đã được phát minh để điều trị căn bệnh này, nhưng đến nay bệnh lao vẫn còn hoành hành và

(2)

tác động mạnh đến tình hình sức khỏe toàn cầu. Trong các thể lao, lao phổi chiếm 70 – 85%

các thể lao [4], [3]. Công tác khám phát hiện, quản lý điều trị lao ở mỗi quốc gia, mỗi khu vực, mỗi địa phương phụ thuộc rất nhiều yếu tố và thay đổi theo từng năm. Việc nghiên cứu sâu vấn đề này có một ý nghĩa rất lớn, giúp các nhà quản lý, hoạch định chính sách nắm được thực trạng công tác chống lao tại địa phương mình để từ đó có các giải pháp phù hợp nhằm đạt được hiệu quả cao trong công tác chống lao [1]. Để có chiến lược phòng, chống lao phù hợp trong thời gian tới, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị lao phổi AFB (+) tại thành phố Cần Thơ năm 2014-2015”, nhằm các mục tiêu sau: 1) Xác định tỷ lệ người mắc lao phổi AFB (+) trên dân số tại thành phố Cần Thơ năm 2014-2015. 2) Đánh giá kết quả điều trị lao phổi AFB (+) thành phố Cần Thơ năm 2014- 2015. 3) Xác định các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị lao phổi AFB (+) tại thành phố Cần Thơ năm 2014-2015.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là tất cả bệnh nhân đến khám và được phát hiện mắc lao phổi AFB (+) trong năm 2015 và được quản lý điều trị tại các điểm thuộc mạng lưới chống lao thành phố Cần Thơ từ 07/2014 đến 7/2015 thỏa các tiêu chuẩn: thường trú tại Cần Thơ từ 3 tháng trở lên, được chẩn đoán xác định là lao phổi AFB (+), X quang phổi có hình ảnh nghi lao: thâm nhiễm mới hoặc tiến triển, chưa điều trị lao hoặc là đã có điều trị thuốc lao nhưng không quá 1 tháng (30 ngày).

Tiêu chuẩn loại trừ: Chưa điều trị lao hoặc là đã có điều trị thuốc lao nhưng không quá 1 tháng (30 ngày), không được quản lý và điều trị trong mạng lưới dự án phòng chống lao quốc gia tại địa phương, đối tượng bị rối loạn tâm thần, câm, điếc hoặc từ chối tham gia nghiên cứu.

2.2. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu được xây dựng theo phương pháp mô tả cắt ngang có phân tích. Sử dụng công thức ước lượng một tỷ lệ cho quần thể:

n = Z(1−α

2)

2 p(1 − p) d2

Trong đó, chọn α = 0,05 (độ tin cậy là 95%) thì Z(1-α/2) = 1,96 và mức sai số chấp nhận d = 0,05. Nghiên cứu tác giả Lê Thành Hiểu về tình hình phát hiện và điều trị lao phổi mới tại Hậu Giang là 89,36% [6], vậy ta có: p=0,8936. Thay vào công thức tính được n = 406. Vậy tối thiểu nghiên cứu cần thu được 406 mẫu. Thực tế chúng tôi thu được 500 mẫu.

Nội dung nghiên cứu

Nhóm biến thông tin chung: giới, tuổi, dân tộc, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ học vấn, kinh tế gia đình, hôn nhân.

Nhóm biến để xác định tỷ lệ mắc lao phổi mới: tỷ lệ mắc chung, tỷ lệ mới mắc lao phổi được tìm thấy hoặc không tìm thấy vi trùng lao trong đờm qua phương pháp soi trực tiếp, lý do đến khám, khoảng thời gian từ lúc có triệu chứng nghi lao đến khi đi khám, ngày khám bệnh lần đầu, ngày thử đàm, ngày phát hiện bệnh lao, kết quả thử đờm, nguồn lây nhiễm nghi ngờ, bệnh kết hợp, thói quen trong sinh hoạt (như hút thuốc lá, dùng rượu bia).

(3)

Nhóm biến dánh giá kết quả điều trị: Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị, đánh giá kết quả điều trị theo các tình huống điều trị thành công và không thành công.

Xử lý và phân tích số liệu

Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0.

Dùng phép kiểm định χ2 hoặc kiểm định Fishers Exact Test để kiểm định mối liên quan giữa các yếu tố ở ngưỡng α = 0,05. Tính chỉ suất chênh OR, khoảng tin cậy 95%.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Bảng 1. Lý do đến khám và thời gian đến khám

Đặc điểm Tần số Tỷ lệ

Lý do

Ho đàm kéo dài > 2 tuần 418 83,6%

Ho ra máu 170 34%

Ớn lạnh, sốt nhẹ về chiều 297 59,4%

Đau, tức ngực 195 39%

Khó thở 159 31,8%

Ăn uống kém, sụt cân 233 46,6%

Dấu hiệu của bệnh lý khác 23 4,6%

Thời gian khám

Khám < = 3 tuần (Không muộn) 372 74.4

Khám > 3 tuần (Muộn) 128 25.6

Tỉ lệ lý do ho đàm kéo dài > 2 tuần 83,6%; ớn lạnh, sốt nhẹ về chiều 59,4%. Tỉ lệ bệnh nhân đến khám muộn 25,6%

Bảng 2. Kết quả xét nghiệm đàm và phân loại lao phổi

Đặc điểm Tần số Tỷ lệ

Kết quả xét nghiệm đàm

Trên 10 AFB/Vi trường (3+) 171 34.2

Từ 1 – 10 AFB/Vi trường (2+) 81 16.2

Từ 10 – 99 AFB/100 Vi trường (1+) 178 35.6

Từ 1 – 9 AFB/100 Vi trường 37 7.4

Không AFB/100 Vi trường 33 6.6

Loại lao phổi

Lao phổi AFB (+) mới 451 90.2

Lao phổi AFB (+) thất bại 4 0.8

Lao phổi AFB (+) tái phát 19 3.8

Khác 26 5.2

Kết quả xét nghiệm đàm trên 10 AFB/Vi trường (3+) là 34,2%. Lao phổi AFB (+) mới 90,2%; Lao phổi AFB (+) thất bại là 0,8%; Lao phổi AFB (+) tái phát là 3,8%

Bảng 3. Nguồn lây nghi ngờ của bệnh nhân lao phổi AFB (+)

Nguồn lây nghi ngờ Tần số Tỷ lệ

Trong gia đình 57 11.4

Nơi học tập, làm việc 72 14.4

Không biết 371 74.2

Nguồn lây trong gia đình 11,4%; nơi học tập, làm việc 14,4%

Bảng 4. Số người được xét nghiệm đàm trên tổng dân số và số người xét nghiệm phát hiện lao phổi AFB (+)

(4)

Đặc điểm Năm 2013 Năm 2014

Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ

Xét nghiệm đàm

15,877 0,001865 18,042 0,00212

Không 851,204,283 99,99998 851,214,218 99,99788

Số người xét nghiệm phát hiện lao phổi AFB (+)

Phát hiện 2,145 13,51 2,359 13,07

Còn lại 13,732 86,49 15,683 86,93

Số người được xét nghiệm đàm 0,00212%. Người xét nghiệm phát hiện lao phổi AFB (+) 2013 13,51%; người xét nghiệm phát hiện lao phổi AFB (+) năm 2014 13,07%.

Bảng 5. Tỷ lệ phát hiện mắc lao phổi AFB (+) trên 100.000 dân Tổng

dân số

Phát hiện

Phát hiện/

100.000 dân Thu dung Thu dung/

100.000 dân Tỷ lệ

Năm 2013 1,220,160 1,371 112 1,275 104 93,0

Năm 2014 1,232,260 1,427 116 1,279 104 89,63

Tỉ lệ phát hiện lao phổi 2013 93%; năm 2014 là 89,63%.

Bảng 6. Kết quả xét nghiệm đàm kiểm soát sau 2 tháng, 5 tháng điều trị

Kết quả Sau 2 tháng Sau 5 tháng

Âm tính 492 (98,4) 497 (99,4)

Dương tính 8 (1,6) 6 (0,6)

Tỉ lệ kết quả âm tính sau 2 tháng là 98,4%; dương tính là 1,6%. Kết quả điều trị sau 5 tháng là tỉ lệ âm tính 99,4%; dương tính là 0,6%.

Biểu đồ 1. Kết quả điều trị lao phổi AFB (+)

Tỉ lệ điều trị thành công 97,6% và điều trị không thành công là 2,4%.

Bảng 7. Mối liên quan giữa thời gian khám phát hiện với kết quả điều trị lao phổi AFB (+) Thời gian khám phát

hiện

Kết quả điều trị lao phổi AFB (+)

Tổng Thành công Không thành công

n % n % n %

Không muộn 367 98,7 5 1,3 372 100

Muộn 121 94,5 7 5,5 128 100

Tổng 488 97,6 12 2,4 500 100

(5)

χ2= 6,92 , p= 0,015 , OR = 4,25 , CI% = 1,32 – 13,62

Tỉ lệ điều trị không thành công ở nhóm có thời gian phát hiện bệnh không muộn là 1,3%;

muộn là 5,5%.

Bảng 8. Mối liên quan giữa có bệnh kết hợp với kết quả điều trị lao phổi AFB (+) Bệnh kết hợp

Kết quả điều trị lao phổi AFB (+)

Tổng Thành công Không thành công

n % n % n %

120 95,2 6 4,8 126 100

Không 368 98,4 6 1,6 374 100

Tổng 488 97,6 12 2,4 500 100

χ2= 4,01 , p= 0,045 , OR = 0,33 , CI% = 0,1 – 1,03

Tỉ lệ điều trị không thành công ở nhóm có bệnh kết hợp là 4,8%; không có bệnh kết hợp là 1,6%

Bảng 9. Mối liên quan giữa rượu bia với kết quả điều trị lao phổi AFB (+) Thói quen hút

thuốc

Kết quả điều trị lao phổi AFB (+)

Tổng Thành công Không thành công

n % n % n %

Nghiện thuốc 112 97,4 3 2,6 115 100

Không nghiện 376 97,7 9 2,3 385 100

Tổng 488 97,6 12 2,4 500 100

χ2= 0,028 , p= 0,87 , OR = 0,89 CI% = 0,24 – 3,36 Tỉ lệ điều trị không thành công ở người nghiện thuốc lá là 2,6%

Bảng 10. Mối liên quan giữa rượu bia với kết quả điều trị lao phổi AFB (+) Thói quen uống

rượu, bia

Kết quả điều trị lao phổi AFB (+)

Tổng Thành công Không thành công

n % n % n %

< 2 lần/tuần 396 98,0 8 2 404 100

> 2 lần/tuần 92 95,8 4 4,2 96 100

Tổng 488 97,6 12 2,4 500 100

χ2= 1,6 , p= 0,26 , OR = 2,15 CI% = 0,63 – 7,3

Tỉ lệ điều trị không thành công ở người nghiện rượu bia là 4,2% không nghiện là 2%.

IV. BÀN LUẬN

Nghiên cứu ghi nhận chỉ có 25,6% số bệnh nhâ có thời gian từ lúc có dấu hiệu nghi lao tới khi tới khám >3 tuần muộn); còn lại 74,4% bệnh nhân đều đến khám <=3 tuần (không muộn). Tuy kết quả này chưa phù hợp với Báo cáo Hội thảo đánh giá tình hình dịch tể bệnh lao tại việt Nam do Bộ Y tế, WHO khu vực Tây Thái Bình Dương, Hội chống lao Hoàng gia Hà Lan, Hiệp hội bài lao và bệnh phổi quốc tế năm 2005 [2]. Nghiên cứ cho thấy một tỉ lệ rất lớn 74,2% bệnh nhân lao không xác định được nguồn lây. Điều này hoàn toàn hợp lý khi bệnh lao là bệnh cơ hội, chỉ phát triển thành bệnh ở những người đã bị nhiễm lao trước đó. Trong cuộc sống một người phải tiếp súc chủ động hoặc thụ động không biết với bao nhiêu người mỗi ngày. Trong quá trình tiếp xúc đó chẳng mai người đó hít phải những giọt nước bọt li ti có chứa vi trùng lao mà một người bệnh lao nào đó đã ho ra môi trường xung quanh và họ bị nhiễm lao từ lúc đó. Một bệnh lây truyền qua đường hô hấp thường rất khó hoặc không thể phòng ngừa trong cộng đồng, chẳng hạn như dịch cúm A H1N1 vừa qua biện pháp phòng ngừa bệnh lao tốt nhất là điều trị lành cho tất cả bệnh nhân lao sống trong cộng đồng. Điều này chỉ có thể thực hiện khi được sự đồng thuận, sự tích cực hỗ trợ hợp tác

(6)

của tất cả các ban ngành và cộng đồng dân cư trong công tác phòng chống lao. 14,4% nguồn lây từ nơi sinh sống, làm việc, học tập. Đây là một tỉ lệ không nhỏ, nhưng khó phát hiện bởi vì người mắc lao là công chức viên chức hay công nhân xí nghiệp thường bị mặc cảm và giấu bệnh. Do vậy càng dễ lây lan bệnh lao cho người xung quanh. Đặc biệt là khi nguồn lây chưa được phát hiện, hoặc chưa được kiểm soát. 11,4% còn lại là yếu tố từ gia đình. Tỉ lệ này ccao hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thành Hiểu 4,3% [6].

Trong năm 2014, toàn thành phố Cần Thơ có 18,042 bệnh nhân có dấu hiệu nghi lao đến các cơ sở y tế khám và được xét nghiện đàm, chiếm 0,21% dân số. Do đây là nơi tập trung dân cư đông đúc nên tỉ lệ người được thử đàm trong tổng dân số thấp hơn so với các tỉnh trong khu vực. Tất cả bệnh nhân có triệu chứng nghi lao đều được khám tại các phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã, Trung tâm Y tế huyện và Bệnh viện tuyến huyện. Hàng năm mỗi trạm y tế xã điều có kế hoạch khám tầm soát đối tượng nghi lao và tiếp xúc người mắc lao xét nghiệm đàm phát hiện bệnh. Tuy nhiên không ít do chủ quan của các thầy thuốc không nghĩ đến lao nên không cho xét nghiệm đờm tìm bệnh ở tất cả các bệnh nhân có dấu hiệu nghi lao đến khám và một số bệnh nhân không có triệu chứng lao vẫn cho đi xét nghiệm chạy theo chỉ tiêu kế hoạch đã giao.

Tỉ lệ người thử đàm cho kết quả dương tính so với số người được thử đàm tại Cần Thơ năm 2013 là 13,51%; 2014 là 13,07%. Một nghiên cứu tại tỉnh Hậu Giang, tỉ lệ mới mắc lao trong những người đến khám năm 2012 là 7,77%; 2011 là 10,41% [6]. Theo khuyến cáo của dự án phòng chống lao quốc gia (DAPCL QG) tỉ lệ dương tính so với tổng số người được thử đàm là 10%. So sánh cho thấy tỉ lệ thử đàm cho kết quả dương tính trên tổng số người được thử đàm phát hiện ở Cần Thơ tương đương với tỷ lệ chung của khu vực phái nam và khuyến cáo của DAPCL QG đề ra.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, kết quả điều trị của bệnh nhân lao phổi AFB (+) đủ thời gian đánh giá như sau: tỷ lệ khỏi bệnh chiếm 97,6% so sánh tỷ lệ khỏi bệnh của các tỉnh như Hậu Giang 91,41% [7]; Vĩnh Long từ 92,2% đến 94,6% [14]; Bến Tre 91,51%

[11]; Sóc Trăng 87,5% [8] ; Cà Mau 95,5% [9].

Uống rượu bia thường xuyên là yếu tố nguy cơ dẫn đến nhiều bệnh, có thể làm suy giảm sức khỏe. Uống ít có thể có lợi cho tim mạch, tuy nhiên khi uống nhiều và uống thường thì nó trở thành tai hại. Thối quen uống rượu bia trên 2 lần trong tuần thì tỉ lệ điều trị không thành công là 4,2% cao hơn gấp 2,15 lần so với tỉ lệ điều trị không thành công ở người uống rượu bia ít hơn 2 lần trên tuần là 2%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi p=0,26 (p>0,05). Uống rượu bia thường xuyên là yếu tố nguy cơ dẫn đến nhiều bệnh, có thể làm suy giảm sức khỏe. Uống ít có thể có lợi cho tim mạch, tuy nhiên khi uống nhiều và uống thường thì nó trở thành tai hại. Thối quen uống rượu bia trên 2 lần trong tuần thì tỉ lệ điều trị không thành công là 4,2% cao hơn gấp 2,15 lần so với tỉ lệ điều trị không thành công ở người uống rượu bia ít hơn 2 lần trên tuần là 2%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi p=0,26 (p>0,05). Trong nghiên cứu vẫn chưa tìm được ý nghĩa thống kê của sự khác biệt này. Tuy nhiên, kết quả tìm thấy tương tự trong nghiên cứu của Võ Thanh Long (2012) tại Vĩnh Long cho thấy người hút thuốc bị lao tái phát lại là 14,8% cao hơn người không hút [10]. Về điều trị bệnh kết hợp trong điều trị lao phổi: Qua nghiên cứu cho thấy những người có điều trị kết hợp bệnh khác với điều trị lao phổi thì tỉ lệ điều trị không thành công là 4,8% cao hơn tỉ lệ người không phải điều trị bệnh nào khác là 1,6%. Rõ ràng trong thực tế khi phải điều trị kết hợp với bệnh khác sẽ làm ảnh hưởng nhiều đến kết quả điều trị chung, do các nguy có như: bệnh nhiều gây suy yếu cơ thể, tương tác không tốt giữa các thuốc, tác

(7)

dụng phụ của thuốc điều trị bệnh kết hợp, đôi khi người bệnh ngưng điều trị lao để điều trị bệnh khác…

V. KẾT LUẬN

Tỉ lệ mắc lao phổi AFB (+) năm 2014 chiếm 116/100.000 dân. Tỉ lệ mắc ở nam 75,2% cao hơn ở nữ là 24,8%. Tỉ lệ mắc cao hơn ở các đối tượng có trình độ thấp và có kinh tế gia đình khó khăn. Tỉ lệ mắc ở nông thôn là 27,8% ít hơn so với bệnh nhân ở thành thị.

Kết quả điều trị lao phổi AFB (+): tỉ lệ điều trị thành công là 97,6%; tỉ lệ điều trị không thành công là 2,4%.

Tỉ lệ điều trị thành công của nhóm sống ở nông thôn là 100%; tỉ lệ điều trị thành công ở nhóm sống ở thành thị là 96,7%. Kết quả này có ý nghĩa thống kê với p=0,03. Nhóm bệnh nhân được phát hiện muộn có tỷ lệ điều trị không thành công là 5,5% tỉ lệ này cao hơn 4,25 lần so với tỉ lệ điều trị không thành công ở nhóm có thời gian khám phát hiện không muôn 1,3% với OR=4,25 và p=0,015 thì sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê. Những người có điều trị kết hợp bệnh khác với điều trị lao phổi thì tỉ lệ điều trị không thành công là 4,8% cao hơn tỉ lệ người không phải điều trị bệnh nào khác là 1,6%.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế (1999), Bài giảng bệnh lao và bệnh phổi, NXB Y học Hà Nội, Năm 1999.

2. Bộ Y Tế (2005), Tổ chức Y tế thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương, Hội chống lao Hoàng Gia Hà Lan, Hiệp hội bài lao và Bệnh phổi quốc tế, “Tại sao tỷ lệ phát hiện và chữa khỏi bệnh lao cao mà tình hình mắc lao không giảm tại Việt Nam, Báo cáo Hội thảo đánh giá tình hình dịch tễ bệnh lao tại Việt Nam, tr. 23.

3. Bộ Y tế (2008), Vai trò y tế tư trong việc kiểm soát bệnh lao tại TP.HCM.

4. Bộ Y tế (2009), Thông tin hoạt động Chương trình chống lao quốc gia, NXB Y học, Nội, tr. 9-21.

5. Lương Văn Châu (2011), Nghiên cứu tình hình phát hiện và kết quả điều trị bệnh lao phổi AFB(+) mới tại tỉnh Đồng Nai năm 2010, Luận án chuyên khoa II, trường Đại học Y dược Cần Thơ, tr. 41-64.

6. Lê Thành Hiểu (2013), Nghiên cứu tình hình phát hiện và điều trị lao phổi mới tại tỉnh Hậu Giang năm 2012, Luận án chuyên khoa II, trường Đại học Y dược Cần Thơ, tr. 40-59.

7. Lê Thành Tài, Nguyễn Văn Lành (2007), "Sự tuân thủ nguyên tắc điều trị của bệnh nhân lao phổi M(+) tại thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang năm 2007". Y học Tp.Hồ Chí Minh, chuyên đề Y tế Công cộng và Y học dự phòng, tập 12 (phụ bản số 4-2008), tr. 61-65.

8. Trần Văn Khải (2012), Nghiên cứu tình hình và đánh giá kết quả điều trị bệnh lao phổi AFB dương tính tại tỉnh Sóc Trăng năm 2011, Luận án chuyên khoa II, Trường đại học Y dược Cần Thơ, tr. 39-54.

9. Trần Hiến Khóa (2010), Nghiên cứu thực trạng phát hiện và kết quả điều trị lao phổi mới tại tỉnh Cà Mau năm 2009, Luận án chuyên khoa II, Trường đại học Y dược Cần Thơ, tr. 36-59.

10. Võ Thanh Long (2012), Nghiên cứu tình hình bệnh lao tái phát và các yếu tố liên quan được điều trị tại Trung tâm Y tế huyện Bình Tân, Vĩnh Long năm 2009-2012, Luận văn chuyên khoa I, trường đại học Y dược cần Thơ, tr. 31-46.

11. Lê Tuấn Kiệt (2013), Nghiên cứu tình hình lao phổi mới mắc và kết quả điều trị lao phổi mới mắc tại Bến Tre nă 2012, Luận án chuyên khoa II, trường Đại học Y dược Cần Thơ, tr. 38-56.

12. Nguyễn Ngọc Thanh (2014), Nghiên cứu kiến thức, thực hành vê phòng lây nhiễm cho cộng đồng và tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao phổi AFB (+) điều trị tại quận Thốt Nốt Thành phố Cần Thơ năm 2013, Luận án chuyên khoa I, Trường đại học Y dược Cần Thơ, tr. 31-43.

(8)

13. Nguyễn Ngọc Thanh (2014), Nghiên cứu kiến thức, thực hành vê phòng lây nhiễm cho cộng đồng và tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao phổi AFB (+) điều trị tại quận Thốt Nốt Thành phố Cần Thơ năm 2013, Luận án chuyên khoa I, Trường đại học Y dược Cần Thơ, tr. 31-43.

14. Phạm Minh Thanh (2014), Nghiên cứu tình hình mắc lao phổi mới và kết quả điều trị lao phổi mới tại Vĩnh Long năm 2012-2013, Luận án chuyên khoa II, Trường đại học Y dược Cần Thơ, tr. 40-59.

(Ngày nhận bài: 25/9/2019- Ngày duyệt đăng: 03/11/2019)

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Trên cơ sở đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn dịch vụ Internet cáp quang của khách hàng tại thành phố Huế, tác giả thông qua quá trình tìm hiểu

Sự khác biệt về tỷ lệ tuân thủ điều trị có thể lý giải là do các nghiên cứu trên thực hiện tại cộng đồng khác nhau và các đối tượng nghiên cứu ở các vùng miền khác nhau

Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 06 trong số 08 yếu tố ảnh hưởng đến Quản trị lợi nhuận dồn tích và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5%, 10%; có 02 yếu tố có ảnh hưởng đến Quản trị lợi

Thông qua kết quả quan trắc và cảm nhận của người dân về nguyên nhân gây ô nhiễm, kết quả nghiên cứu này làm sáng tỏ một vấn đề là môi trường nước mặt bị ảnh hưởng nghiêm trọng hơn đối

Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật treo mi bằng vạt cơ trán trong điều trị sụp mi mức độ vừa và nặng.. Đối tượng và phương pháp

Kết luận Từ các kết quả nghiên cứu và phân tích, trong phạm vi nghiên cứu thực nghiệm, các yếu tố ảnh hưởng đến mô đun đàn hồi của BTNC là: - Loại nhựa có ảnh hưởng lớn nhất đến Eac:

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng bùn cát đến từ sông Thu Bồn lên hiện tượng xói bồi vùng cửa sông, dựa trên số liệu thu thập từ NOAA về sóng, gió và khả

Kết luận Việc nghiên cứu đối chiếu cách phát âm các phụ âm tắc vô thanh ở các vị trí đầu và cuối của cấu trúc âm tiết tiếng Anh của SVVN và SVM nhằm mục đích nhận ra những điểm giống