• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ

2.1 Tổng quan về công ty

2.1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty

Tìm hiều về lĩnh vực kinh doanh là một trong những vấn đề quan trọng khi tìm hiểu về một doanh nghiệp. Từ khi thành lập đến nay, công ty TNHH dược phẩm Thuận Thảo đã lựa chọn cho mình những ngành nghềkinh doanh bao gồm:

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình. Chi tiết: Mua bán hàng hóa mỹphẩm, hóa chất trừ hóa chất Nhà nước cấm; dược phẩm, trang thiết bị y tế, dược liệu, nguyên liệu thuốc theo chất lượng Bộ Y Tế cho phép, dụng cụ vật tư tiêu hao phục vụngành y tế, công nghệ môi trường, giáo dục, thí nghiệm, sinh hóa, văn phòng

- Bán buôn thiết bịvà linh kiện điện tử, viễn thông

- Dịch vụ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, dược phẩm, mỹphẩm, y học.

Trong đó buôn bán buôn đồ dùng khác cho gia đình là hoạt động kinh doanh chủyếu và thường xuyên của công ty.

2.1.4.2. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh

Các sản phẩm của công ty rất đa dạng, phong phú bao gồm các loại thuốc tân dược, thực phẩm chức năng và dụng cụ y tế. Danh mục nhóm sản phẩm của công ty bao gồm:

- Nhóm thuốc kháng sinh (Viên Cephalosporin) - Nhóm sản phẩm dành cho xương khớp

- Nhóm thuốc điều trịbệnh da liễu - Nhóm thuốc thực phẩm chức năng

- Nhóm các dòng sản phẩm chăm sóc sức khỏe và làm đẹp khác - Nhóm dụng cụy tế

Hiện tại, nhóm thuốc kháng sinh đang là nhóm sản phẩm chủlực của công ty.

Khác với những mặt hàng tiêu dùng thiết yếu khác, thuốc là mặt hàng có tính chất đặc biệt vì:

Th nht, thuốc là loại hàng hoá hết sức thiết yếu cho cuộc sống của con người, sự thiếu hụt thuốc có thể gây những mối quan tâm lo lắng cho người dân và trong một số hoàn cảnh đặc biệt có thể gây nên những ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống chính trị- xã hội. Vì vậy, kinh doanh dược phẩm là hoạt động kinh doanh mang ý nghĩa xã hội cao.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Thhai, thuốc là loại hàng hoá ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻvà tính mạng con người vì vậy cần phải được sửdụng an toàn, hợp lý, hiệu quảtrong công tác chữa bệnh và luôn đảm bảo chất lượng cao.

Th ba, thuốc là sản phẩm của trí tuệ con người từ hàng ngàn năm nay, là sự kết tinh của những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến. Một ví dụcho thấy, để có một loại thuốc mới ra đời, người ta đã phải sử dụng thành tựu của nhiều ngành khoa học như hoá học, sinh học, vật lý học, tin học…Thêm vào đó, chi phí cho việc nghiên cứu là rất lớn.

Thứ tư, thuốc là sản phẩm có giá trị kinh tế lớn, lợi nhuận cao và giá cả có xu hướng tăng do chi phí khổng lồ cho nghiên cứu. Các sản phẩm dược phẩm mới xuất hiện lần đầu thường giá rất đắt. Các hãng dược phẩm do đã bỏ chi phí nghiên cứu rát lớn nên đã thu lợi nhuận siêu ngạch do độc quyền sở hữu công nghiệp nhằm thu hồi vốn nhanh và chi phí.

Thứ năm, khối lượng tiêu thụ từng mặt hàng thuốc chịu nhiều ảnh hưởng của yếu tốthời tiết. Thời tiếtở3 miền Bắc - Trung - Nam có sựkhác nhau, do vậy nhu cầu tiêu dùng thuốc của người dânở các khu vực này là khác nhau. thời tiết nóng ẩm, nhu cầu tiêu dùng thuốc cảm sốt sẽ tăng.

Th sáu, kinh doanh thuốc là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Theo quy định của Luật Dược, các cơ sở kinh doanh thuốc phải được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc.

Toàn bộ sản phẩm thuốc công ty mua từ nhà cung ứng đều dược Bộ y tế cấp phép, cho lưu hành sửdụng

2.1.4.3. Mạng lưới kinh doanh

Tổ chức kinh doanh dược phẩm trong nền kinh tế thị trường, công ty TNHH Dược phẩm Thuận Thảo đã sửdụng kết hợp hai loại kênh phân phối (kênh trực tiếp và kênh gián tiếp) đểcungứng sản phẩm cho khách hàng.

Kênh phân phối trực tiếp: Với hình thức phân phối này, các sản phẩm của công ty được bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Sơ đồ2.2: Kênh phân phi trc tiếp

Kênh phân phối gián tiếp: Với hình thức phân phối này, các sản phẩm của công ty được bán cho các trung gian thương mại sau đó các trung gian này có thể bán cho người tiêu dùng cuối cùng hoặc có thểlại bán cho các trung gian cấp nhỏ hơn rồi mới đến tay người tiêu dùng.

Sơ đồ2.3: Kênh phân phi gián tiếp

Các cửa hàng thuốc tư nhân như: Nhà thuốc Bảo Hưng, nhà thuốc Tâm Phú, nhà thuốc Vĩnh Phước, nhà thuốc Vĩnh Phước,…

Các bệnh viện, trung tâm y tế, trạm y tếtỉnh xã: Bệnh viện Mắt Huế, Bệnh viện Trung Ương Huế- Khoa Dược, trung tâm y tếhuyện Nam Đông, trung tâm y tếhuyện Phong Điền, trung tâm y tếthịxã Hương Trà,…

Các công ty trung gian: Công ty TNHH Thương mại dịch vụ dược phẩm Phong Hà, Công ty Cổ phần thương mại dược phẩm Khôi Nguyên,…

Công ty Người tiêu dùng

cuối cùng

Công ty

Bệnh viện, Trung tâm y tế, trạm y tếtỉnh, xã

Các công ty trung gian thương mại

Người tiêu dùng cuối cùng Các cửa hàng thuốc tư

nhân

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.1.4.4 Vốn kinh doanh

Công ty TNHH dược phẩm Thuận Thảo thành lập với vốn điều lệ là 4,5 tỷ đồng. Công ty được thành lập với sự tham gia góp vốn của 6 thành viên, giá trị vốn góp và tỉ lệvốn góp như sau:

Bng 2.1: Danh sách thành viên góp vn ca công ty

Tên thành viên góp vốn Vốn góp

Giá trị (triệu đồng) Tỉ lệ (%)

1. Nguyễn Thị Phương Danh 2500 55.56

2. Trương Nguyễn Phương Thảo 200 4.44

3. Trương Quang Thuận 400 8.89

4. Trương Thị Phương Chi 200 4.44

5. Huỳnh Quang Huy 200 4.44

6. Trương Suối 1000 22.22

Ngun: Phòng Tài chính - kếtoán 2.1.4.5 Lực lượng lao động của công ty

Nguồn nhân lực luôn là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển của công ty.

Trong sự phát triển của nền kinh tế hiện nay, vai trò của con người và sử dụng con người luôn được đề cao. Công ty luôn coi nguồn nhân lực là tài sản quý giá, là cốt lõi cho những thành công của công ty. Chính vì vậy, từ khi thành lập đến nay công ty luôn cố gắng xây dựng đội ngũ lãnh đạo, nhân viên. Điều này giúp cho doanh nghiệp tăng cường khả năng lãnhđạo, thực hiện tốt các chỉ tiêu đề ra và đủ nguồn lực để thực hiện các chiến lược kinh doanh.

Lao động trong công ty chủyếu là lao động trẻ, đa phần có bằng cấp.

Tổng số nhân viên trong công ty là 31 người.

Ngoài Giám đốc, Phó giám đốc, số lượng nhân viên trong các phòng ban:

- Phòng Tài chính–Kế toán: 5 người - Phòng Tổchức hành chính: 2 người - Phòng kinh doanh: 18 người

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Bộphận kho: 4 người 2.1.4.6 Nhà cung cấp, khách hàng 2.1.4.6.2 Nhà cung cấp

Các nhà cung cấp của công ty đều là các nhà cung cấp dược phẩm trong nước có uy tín và đảm bảo trên thị trường.

Công ty luôn có yêu cầu nhất định để đảm bảo uy tín riêng cho mình. Đối với những mặt hàng mà công ty đã và đang kinh doanh sẵn có nhà cung cấp thì việc có cần phải thêm nhà cung cấp mới hay không thì phải dựa trên những nguyên tắc: Nếu nhà cung cấp đó có làm cho chúng ta hài lòng thì tiếp tục mua hàng của những đối tác đó. Đối với những mặt hàng mới được đưa vào danh mục mặt hàng kinh doanh của công ty thì việc tìm kiếm nhà cung cấp mới cũng dựa trên tiêu thức trên.

2.1.4.6.2 Khách hàng

Với mục tiêu mang đến cho người tiêu dùng các sản phẩm thuốc và các sản phẩm chức năng chất lượng tốt, an toàn, hợp lý, phục vụ mục tiêu chăm sóc sức khoẻ người tiêu dùng, đối tượng khách hàng mà công ty hướng tới là tất cả các đơn vị kinh doanh dược phẩm; các cơ sở y tế; bệnh viện; bệnh xá cơ quan; các trạm y tế phường xã; phòng khám bệnh; các hiệu thuốc tư nhân bán buôn, bán lẻ và người tiêu dùng cuối cùng có nhu cầu về dược phẩm và thực phẩm chức năng.

Khách hàng của công ty tập trungởtỉnh Thừa Thiên Huế. Khách hàng của công ty được phân thành 2 nhóm chính:

Khách hàng là cá nhân: Bao gồm các nhà thuốc tư nhân, các phòng khám tư nhân, người tiêu dùng cuối cùng. Đặc điểm của đối tượng khách hàng này là mua với khối lượng nhỏ.

Khách hàng là tổchức: Bao gồm các công ty thương mại (công ty TNHH, công ty cổ phần); các cửa hàng thuốc bệnh viện; các trung tâm y tế; trạm y tế tỉnh, xã. Đặc điểm của đối tượng khách hàng này là mua với khối lượng lớn, mua vềnhằm mục đích đểbán kiếm lời.

2.1.4.7 Chính sách giá và phương thức thanh toán 2.1.4.7.1 Chính sách giá

Tuỳtheo sản phẩm, nhu cầu của người tiêu dùng đối với từng loại sản phẩm, khu vực bán hàng, tình hình biến động của thị trường, chính sách giá của đối thủ cạnh

Trường Đại học Kinh tế Huế

tranh và quy định của Nhà nước vềgiá, các sản phẩm của công ty được bán ra với giá rất linh hoạt. Công ty thực hiện chính sách giá bán buôn đối với tất cảchủng loại sản phẩm. Một số sản phẩm cùng loại được bán ra cho khách hàng ở các khu vực địa lý khác nhau với mức giá như nhau, không có sự chênh lệch về giá giữa giá bán ra cho khách hàng, công ty chịu chi phí vận chuyển. Giá bán các sản phẩm của công ty đều được kê khai giá.

Vềnguyên tắc, chính sách giá được công ty áp dụng cho đại đa sốcác sản phẩm bán ra theo công thức sau:

Giá bán ra = Giá nhập vào + chi phí lưu thông + % lãi dựkiến

Thực tế, trong kỳ kinh doanh đôi khi có một sốlô hàng bán chậm, để tránh tình trạng tồn kho hàng hết hạn sửdụng, ứ đọng vốn, công ty chấp nhận hoà vốn hoặc lỗ, bán hết lô hàng sắp hết hạn sửdụng với giá rẻ.

Đối với những sản phẩm công ty ký hợp đồng đại lý với nhà cung cấp, giá bán ra do nhà cung cấp quy định, công ty hưởng phần trăm hoa hồng theo doanh số bán.

Tỷ lệ phần trăm hoa hồng thường dao động trong khoảng từ 5-10 % trên mỗi đơn vị sản phẩm bán ra.

2.1.4.7.2 Phương thức thanh toán

Với nhà cung cấp, phương thức thanh toán tiền hàng công ty mua về được thoả thuận khi ký hợp đồng mua hàng. Các phương thức thanh toán thường được công ty áp dụng là trả ngay khi mua hàng, trả gối đầu, trả chậm sau một khoảng thời gian kể từ ngày nhận hàng bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản do hai bên thoảthuận được quy định cụthểtrong hợp đồng.

Với khách hàng, các phương thức thanh toán được công ty áp dụng là khách hàng phải thanh toán ngay khi mua hàng; trả trước một phần số tiền; trả chậm sau một khoảng thời gian theo thoảthuận kểtừngày nhận hàng và tính lãi suất trảchậm của số tiền nợ quá hạn theo lãi suất tiền vay Ngân hàng tuỳ từng thời điểm hoặc khách hàng phải thanh toán với công ty khi bán được hàng (đối với hàng ký gửi). Khách hàng có thểthanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.1.4.8 Hoạt động bán hàng

Bán hàng là khâu nghiệp cơ bản, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp thương mại. Chỉ có bán được hàng, doanh nghiệp mới thu hồi vốn kinh doanh thực hiện được mục tiêu lợi nhuận và có thể mở rộng quy mô kinh doanh. Vì vậy, tổ chức tốt việc bán hàng thực chất là chăm lo đến lợi ích của doanh nghiệp. Trong cơ chếthị trường, bán hàngảnh hưởng đến niềm tin, uy tín của doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng; kết quả hoạt động bán hàng phản ánh kết quảhoạt động kinh doanh cũng như trìnhđộtổchức, quản lý của doanh nghiệp trên thương trường.

Nhận thức được vai trò của nghiệp vụ bán hàng, hoạt động bán hàng của công ty Thuận Thảo luôn được tổ chức thực hiện theo kế hoạch kinh doanh đề ra. Công ty tổ chức hoạt động bán hàng với hình thức chủ yếu là bán hàng qua đội ngũ trình dược viên. Hiện nay, công ty có 15 trình dược viên, các trình dược viên phụ trách các đối tượng khách hàngở các khu vực khác nhau. Nhiệm vụcủa họlà nghiên cứu, thăm dò, xác định nhu cầu khách hàng; xây dựng danh sách khách hàng tiềm năng, tiếp cận khách hàng; chào hàng giới thiệu sản phẩm mới; kết hợp với bộ phận xuất kho và bộ phận vận chuyển để giao hàng cho khách khi khách hàng có nhu cầu; tiếp nhận, khắc phục ý kiến phản hồi từphía khách hàng, thu thập thông tin về đối thủcạnh tranh.

Đội ngũ trình dược của công ty đều tốt nghiệp các trường y, dược có bằng cấp từ dược tá trở lên. Mức lương của nhân viên trình dược được xác định theo doanh số bán do công ty quy định tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm, tuỳ từng khu vực trình dược viên quản lý.