• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đặc điểm sử dụng các dịch vụ Marketing thuê ngoài của SMEs

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN

2.2. Phân tích nhu cầu sử dụng dịch vụ marketing thuê ngoài của SMEs tại Thừa Thiên

2.2.2. Đặc điểm sử dụng các dịch vụ Marketing thuê ngoài của SMEs

Bảng 2.3 Mức độ nhận biết các dịch vụ Marketing thuê ngoài Mức độ nhận biết Tần số (SMEs) Phần trăm (%)

Có 96 94.1

Không 6 5.9

Tổng 102 100.0

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Qua bảng 2.3trên có thểthấy tỷlệ SMEs biết đến dịch vụMarketing thuê ngoài tại Huế rất cao lên đến 96 đáp viên chiếm 94.1% trên tổng số đáp viên, số đáp viên không biết chiếm tỷlệnhỏvới 5.9%. Áp lực vềviệc giáo dục khách hàng biết đến dịch vụ Marketing thuê ngoài được giảm nhẹ hơn. Giúp đơn vị cung cấp dịch vụcó những định hướng đúng đắng trong các hoạt động thu hút SMEs biết đến dịch vụ Marketing thuê ngoài do đơn vịmình cung cấp và tiến tới việc sửdụng dịch vụ.

2.2.2.2. Kênh thông tin

Bảng 2.4 Kênh thông tin giúp SMEs tiếp cận được dịch vụ marketing thuê ngoài Kênh thông tin Tần số (SMEs) Phần trăm (%)

Mối quan hệquen biết 50 29.4

Các phương tiệnthông tin đại chúng 95 55.9

Khác 25 14.7

Tổng 170 100.0

(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu trên SPSS 20) Trong thời đại công nghệ 4.0 như hiện nay, không khó hiểu cho tỷlệ các phương tiện thông tin đại chúng lại chiếm tỷlệcao nhất trên tổng sốcác kênh tiếp cận đến dịch vụthuê ngoài của SMEs với 95 đáp viên tiếp cận chiếm 55.9%. Tiếp đến, mối quan hệ quen biết cũng là kênh tiếp cận đến nhiều đáp viên với 29.4% . Ngoài ra, cũng có khá nhiều đáp viên tiếp cận qua các kênh khác. Từ đây, khi quảng bá dịch vụ Marketing thuê ngoài đến SMEs các đơn vị cần chú trọng đến cả kênh online và offline để phủ khắp các kênh thông tin.

2.2.2.3. Tình trạng sử dụng dịch vụ Marketing thuê ngoài của SMEs tại Thừa Thiên Huế

Bảng 2.5 Thống kê doanh nghiệp đã/đang sử dụng và chưa sử dụng dịch vụ Mức độ sử dụng Tần số (SMEs) Phần trăm (%)

Có 64 62.7

Chưa 32 31.4

Total 96 94.1

(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu trên SPSS 20)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Trong 96 doanh nghiệp biết đến dịch vụ marketing thuê ngoài có đến 64 chiếm 62.7% doanh nghiệp đã/đang sử dụng dịch vụnày, chỉ có 32 doanh nghiệp biết nhưng chưa sử dụng dịch vụ marketing thuê ngoài chiếm 31.4%. Qua đây, thấy tỷlệSMEs sửdụng dịch vụnày khá cao, thị trường dịch vụmarketing tại Huếqua sốliệu chỉ báo này có thểthấy là khả quan đểphát triển.

Bảng 2.6 Lý do chưa sử dụng dịch vụ

Lý do chưa sử dụng Tần số (SMEs) Phần trăm (%) Do đã có phòng marketing thuê ngoài nên chưa

thấy cần thiết 22 22.0

Do chưa thực sự tin tưởng chất lượng các dịch vụ

marketing thuê ngoài 24 24.0

Do chi phí không phù hợp so với lợi ích nhận

được 24 24.0

Các vấn đềbảo mật thông tin, quy trình dịch vụ 28 28.0

Khác 2 2.0

Tổng 100 100.0

(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu trên SPSS 20) Trong phần lý do chưa sửdụng các dịch vụmarketing thuê ngoài, phần trăm tỷlệ giữa các lý do được rải dường như là đều nhau. Cho thấy, còn tồn đọng nhiều rào cản trong tâm trí doanh nghiệp. Điều này lý giải vì sao mức độ quan tâm đến các dịch vụ Marketing thuê ngoài lại dàn trải được mô tảtại bảng 2.18 bên dưới.

Điều đáng lưuý, qua bảng 2.6 còn cho thấy lý do vềphòng marketing thuê ngoài không chiếm tỷ trọng cao hơn so với các lý do khác (22.0%) trong khi đó rào càn về tâm lý lo ngại về quy trình và bảo mật thông tin của doanh nghiệp lại chiếm cao nhất lên đến 28.0%. Cho thấy, mặt dù các doanh nghiệp biết đến và đã/ đang sửdụng dịch vụ marketing thuê ngoài khá cao nhưng còn khá nhiều rào cản làm SMEs còn e ngại sử dụng nhiều hơn dịch vụnày vào hoạt động kinh doanh của mình. Đòi hỏi đơn vịcung cấp dịch vụcần lưu tâm, xây dựng các chương trình truyền thông lấy được lòng tin của khách hàng hơn nữa.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.2.4. Mức độcần thiết của sửdụng dịch vụmarketing thuê ngoài

Bảng 2.7 Đánh giá của SMEs về tính cần thiết của dịch vụ marketing thuê ngoài Tần số (người) Tần số (SMEs) Phần trăm (%)

Rất không cần thiết 0 0,00

Không cần thiết 2 2.1

Cần thiết khi có nhu cầu 47 49.0

Cần thiết 36 37.5

Rất cần thiết 11 11.5

Total 96 100.0

(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu trên SPSS 20) Từsốliệu của bảng 2.7 cho thấy có tần số đáp viên lên đến 49.0% khẳng định vai trò của dịch vụ marketing thuê ngoài là cần thiết khi có nhu cầu, chiếm tỷ lệcao nhất trên tổng số % câu trả lời của đáp viên. 36/96 đáp viên khác đánh giá rằng dịch vụ marketing là cần thiết và chỉ có 2 đáp viên cho rằng không cần thiết sử dụng dịch vụ marketing thuê ngoài. Con sốnày minh chứng cho nhu cầu sửdụng dịch vụmarketing thuê ngoài tại Huếcủa SMEs là khá cao, họcó thểsửdụng khi có nhu cầu ngay cảkhi đã có phòng marketing thuê ngoài. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho thị trường tại Huế, việc SMEs biết điều hướng tận dụng các dịch vụ bên ngoài đểgiải quyết các vấn đềcủa doanh nghiệp sẽtận dụng được trí lực bên ngoài và cũng tạo cơ hội điều kiện để các đơn vịcung cấp có thểgóp phần tạo nên sự sôi động cho thị trường tại Huế.

2.2.2.5. Các dịch vụ marketing thuê ngoài đã/ đang sửdụng

Trong 102 đáp viên có phiếu trả lời hợp lệ thì có 64 đáp viên đã/ đang sử dụng dịch vụ marketing thuê ngoài, một con số không quá lớn nhưng so với mặt bằng chung thì đây là một tỷlệkhá khả quan cho sựphát triển của dịch vụ marketing thuê ngoài tại Thừa Thiên Huế. Đểcó thểhiểu sâu hơn, cụ thể hơn thì những đánh giá của SMEs thông qua số liệu tại các bảng bên dưới sẽ cho đơn vị cung cấp dịch vụ marketing thuê ngoài có cái nhìn sâu sát nhất.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.8 Dịch vụ marketing thuê ngoải đã/đang sử dụng

Dịch vụ đã/đang sử dụng Tần số (SMEs) Phần trăm (%)

Tư vấn marketing 21 10.9

Đào tạo nhân sựmarketing 15 7.8

Sale 5 2.6

Thiết kế, sản xuất ấn phẩm truyền thông

63 32.8

Tổchức sựkiện 32 16.7

Digital marketing 54 28.1

Quản lý cơ sởdữliệu khách hàng 1 0.5

Nghiên cứu thị trường 1 0.5

Tổng 192 100.0

(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu trên SPSS 20) Trong 64 đáp viên đã/đang sửdụng marketing thuê ngoài thì dịch vụthiết kế, sản xuất ấn phẩm truyền thông chiếm tỷlệ cao nhất (63 đáp viên đã/đang sử dụng chiếm 32.8%). Cho thấy, các sản phẩm truyền thông truyền thống này luôn đóng vai trò quan trọng mặc dù hìnhảnh doanh nghiệp đãđược truyền thông rộng rãi qua công cụonline (chiếm 28.1% với sựlựa chọn của 54 đáp viên). Song song là những ưu tiên cho các hoạt động được dàn trải như tổ chức sựkiện (16.7% đáp viên đã/đang sửdụng), tư vấn marketing (10.9%), đào tạo nhân sự (7.8%). Trong khi đó, thuê ngoài cho hoạt động quản lý cơ sởdữliệu khách hàng và nghiên cứu thị trường còn khá ít chỉ chiếm 0.5%.

Các hoạt động liên quan chuyên sâu có tính bảo mật cao của SMEs như dữ liệu khách hàng cùng với rào cản về bảo mật thông tin, chưa thực sự tin tưởng vào đơn vị cung cấp chiếm phần lớn lý do cản trở SMEs được trình bày ở bảng 2.8 phần nào có thể lý giải cho phần trăm lựa chọn các hoạt động này khá ít của SMEs.

2.2.2.6. Thời gian sửdụng dịch vụmarketing thuê ngoài

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.9 Thời gian sử dụng dịch vụ marketing thuê ngoài

Thời gian sử dụng Tần số (SMEs) Phần trăm (%)

Dưới 1 tháng 9 14.1

Từ 1 tháng đếndưới 3 tháng 11 17.2

Từ 3 tháng đến dưới 5 tháng 20 31.3

Trên 5 tháng 24 37.5

Total 64 100.0

(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu trên SPSS 20) Mức thời gian sử dụng các hoạt động marketing thuê ngoài của SMEs tại Thừa Thiên Huế có quỹthời gian khá lớn với mức trên 5 tháng có 24 đáp viên đã/đang sử dụng. Điều này có thểtừcác gói dịch vụ của đơn vị cung cấp theo hình thức trọn gói hoặc các hoạt động hậu mãi sauđó, cũng có thểtừchất lượng dịch vụcung cấp khá tốt để SMEs sau đó tiếp tục lựa chọn như mức độ đánh giá chất lượng và sựtrung thành được trình bày qua bảng 2.12 và bảng 2.15.

Vì điều kiện cũng như thời gian cứu của tác giảcòn nhiều hạn chếnên không thể đi tìm hiểu lý do sâu hơn để làm rõ lý do quỹthời gian được sửdụng của các dịch vụ cung cấp khá dài. Nhưng qua đây, đơn vị cung cấp dịch vụ marketing có thể tìm hiểu sâu hơn để nắm rõ quy trình, chế độ hậu mãi của đối thủ để duy trì và thu hút khách hàng trước trong và sau sửdụng. Từ đó có những biện pháp và hoạt động phù hợp.

Ngoài ra dưới 5 tháng vẫn chiếm tỷ lệ khá lớn thời gian sử dụng các dịch vụ marketing thuê ngoài, đây cũng là cơ hội để đơn vịcung cấp dịch vụthuê ngoài có thể tiếp cận với SMEs này.

2.2.2.7. Ngân sách chi trảcho dịch vụmarketing thuê ngoài

Bảng 2.10 Ngân sách chi trả cho dịch vụ marketing thuê ngoài

Ngân sách sử dụng Tần số (SMEs) Phần trăm (%)

Dưới 3 triệu 3 4.7

Từ 3 đến dưới 5 triệu 13 20.3

Từ 5 đến dưới 10 triệu 35 54.7

Trên 10 triệu 13 20.3

Total 64 100.0

(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu trên SPSS 20)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Từ bảng 2.10 trên, mức chi phí dịch vụ marketing thuê ngoài được sử dụng khá là ít khi mức phí dưới 10 triệu lên đến 70,7% trong đó từ 5 đến 10 triệu chiếm đại đa số với 35 đáp viên đã/đang chi ra cho hoạt động marketing thuê ngoài. Bên cạnh đó vẫn có 13 đáp viên chi hơn 10 triệu cho hoạt động này.

2.2.2.8. Đánh giá của SMEs vềchất lượng dịch vụmarketing thuê ngoài

Bảng 2.11 Đánh giá của doanh nghiệp đối với chất lượng dịch vụ đã/đang sử dụng Đánh giá chất lượng dịch vụ Tần số (SMEs) Phần trăm (%)

Kém 7 10.9

Bìnhthường 21 32.8

Tốt 36 56.3

Total 64 100.0

(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu trên SPSS 20) Chất lượng của dịch vụ marketing thuê ngoài mà SMEs tại Thừa Thiên Huế sử dụng được đánh giá tốt với 56.3%, trong khi đó tỷlệ đáp viên cho rằng các hoạt động marketing thuê ngoài có chất lượng bình thường và kém còn khá nhiều. Cụ thể mức chất lượng bình thường chiếm 32.8% và kém chiếm 10.9%.

Bảng 2.12 Đánh giá của SMEs đối với giá phí dịch vụ so với chất lượng dịch vụ Đánh giá giá phí so với chất lượng dịch vụ Tần số (SMEs) Phần trăm (%)

Rẻ 2 3.1

Bình thường 33 51.6

Cao 26 40.6

Rất cao 3 4.7

Total 64 100.0

(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu trên SPSS 20) Đi đôi với chất lượng được SMEs đánh giá tốt thì chi phí bỏ ra phần nào thỏa mãn mong muốn của họ khi sử dụng dịch vụ marketing thuê ngoài. Với đánh giá 51.6% cho rằng mức giá đó là bình thường không quá cao không quá đắt so với giá trị nhận được. Vẫn còn 40.6% đáp viên cho rằng phí dịch vụ còn cao. Tuy nhiên, khi khảo sát thị trường Marketing thuê ngoài tại nhiều khu vực trong và ngoài tỉnh thì tác

Trường Đại học Kinh tế Huế

giá thì chưa bao giờ có hồi kết cho bất cứ hoạt động kinh doanh nào, tùy vào mỗi doanh nghiệp cùng chiến lược kinh doanh, định vị thương hiệu của doanh nghiệp để đưa ra các mức giá khác nhau.

Bảng 2.13Đánh giá của SMEs đối với quy trình triển khai, bảo mật thông tin của nhà cung cấp dịch vụ

Đánh giá quy trình triển khai, bảo mật thông tin Tần số (SMEs) Phần trăm (%)

Kém 1 1.6

Bìnhthường 36 56.3

Tốt 27 42.2

Total 64 100.0

(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu trên SPSS 20) Đa số SMEs cho rằng quy trình triển khai và bảo mật thông tin của đơn vị vung cấp dịch vụ marketing thuê ngoài còn bình thường với 36 đáp viên đánh giá, chiếm 56.3%. Có 42.2% đánh giá đã đạt mức tốt và có 1.6% chưa hài lòng ở mức đánh giá kém. Niềm tin trong hoạt động kinh doanh rất quan trọng, quy trình triển khai logic, thông tin được bảo mật là yếu tố quan trọng để nắm giữ lòng tin của khách hàng. Vì vậy, với tỷlệ đánh giá ở mức bình thường đến kém còn tồn đọng và khá cao như thế này cần được đơn vị cung cấp dịch vụ marketing thuê ngoài nghiêm túc nghiên cứu.

Từ đó, đưa ra lộtrình hợp lý cùng những hoạt động, cam kết bảo mật thông tin giúp SMEs an tâm khi sửdụng lâu dài.

2.2.2.9. Lý do lựa chọn nhà cung cấp dịch vụmarketing thuê ngoài hiện tại

Bảng 2.14 Lý do lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ marketing thuê ngoài hiện tại

Lý do Tần số (SMEs) Phần trăm (%)

Có uy tín và tiếng tăm 42 23.3

Nhà cungứng duy nhất 11 6.1

Người quen giới thiệu 30 16.7

Mối quan hệquen biết giữa hai bên 38 21.1

Gía cảphù hợp 26 14.4

Nhận thấy quy trình, thông tinđược bảo mật 29 16.1

Khác 4 2.2

180 100.0

(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu trên SPSS 20)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Về lý do lựa chọn nhà cung cấp hiện tại, thì đa phần doanh nghiệp đơn vị cung cấp có uy tín và tiếng tăm (23.3%) rồi đến mối quan hệquen biết giữa 2 bên (21.1%).

Như những phân tích, bình luận ở bảng 2.17. Những yếu tố ảnh hướng đến việc lựa chọn nhà cung cấp thì chất lượng uy tín nhà cung cấp vẫn được ưu tiên hơn so với mối quan hệquen biết giữa 2 bên cùng như lời giới thiệu từ người quen (16.7%). Qua đây, thấy được rằng SMEs thật sự nghiêm túc và cân nhắc rất kỹ lưỡng khi lựa chọn nhà cung cấp dịch vụmarketing thuê ngoài. Họkhông chỉ dựa vào các mối quan hệmà còn tìm hiểu đểlựa chọn được đơn vịcó chất lượng nhất.

Ngoài các lý do trên thì giá cả phù hợp (14.4%) cũng ảnh hướng lớn đến lý do chọn lựa nhà cung cấp khi SMEs tại Huế đa phần dưới 3 năm thành lập còn khá là non trẻ. Càng ngày càng có nhiều sự lựa chọn cho SMEs với các dịch vụ thuê ngoài, với công nghệhỗtrợ thì việc sửdụng dịch vụtừ xa đạt hiệu quảlại tiết kiệm chi phí cũng là sự ưu tiên trong việc lựa chọn đơn vịcung cấp. Vì vậy, trong quá trình xây dựng và phát triển dịch vụ marketing thuê ngoài cũng cần phân tích đối thủ nhiều vùng cùng các lý do trênđể tăng lợi thếcạnh tranh cho dịch vụmarketing thuê ngoài tại Huế.

2.2.2.10. Mức độgắn bó với nhà cung cấp dịch vụmarketing của SMEs

Bảng 2.15 Mức độ trung thành đối vớinhà cung cấp dịch vụ marketing hiện tại Mức độ trung thành Tần số (SMEs) Phần trăm (%)

Có 29 45.3

Không 34 53.1

Khác 1 1.6

Total 64 100.0

(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu trên SPSS 20) Một khía cạnh không thể bỏ qua là mức độ trung thành của SMEs đối với các dịch vụ đã/đang sử dụng dịch vụ marketing thuê ngoài hiện nay. Vì mức độ trung thành sẽ ảnh hưởng lớn đến các hoạt động làm SMEs thay đổi nhà cung cấp hiện tại để sẵn sàng thửdùng dịch vụcủa đơn vịkhác. Có34 (53.1%) đáp viên cho rằng sẽkhông tiếp tục trung thành đơn vị cung cấp dịch vụ hiện tại với 65.7% lý do muốn trải nghiệm dịch vụ mới và 25.7% cho rằng không đáp ứng được nhu cầu của doanh

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đây cùng là cơ hội cùng như thách thức cho đơn vị muốn cung cấp dịch marketing thuê ngoài tại Huế. Bởi vì các doanh nghiệp này họ đã/đang sử dụng dịch vụ, việc so sánh hay muốn thay đổi tạo ra những hoạt động có sức sáng tạo, bứt phá được đòi hỏi cao hơn. Vừa tạo cho doanh nghiệp cơ hội được tiếp cận, thu hút SMEs sửdụng dịch vụ. Vừa cần phải nghiên cứu kỹ các đối thủ để khắc phục lấp đầy những thiếu sót của đối thủ mà vẫn đem đến những giá trị đầy tính bứt phá sáng tạo cho khách hàng.

Bảng 2.16 Lý do thay đổi nhà cung cấp hiện tại

Lý do muốn thay đổi nhà cung cấp hiện tại Tần số (SMEs) Phần trăm (%)

Không đáp ứng được nhu cầu 9 25.7

Trải nghiệm dịch vụmới 23 65.7

Khác 3 8.6

Total 35 100.0

(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu trên SPSS 20) 2.2.3.Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến vic la chn nhà cung cp các dch v