• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II – NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÃI NGỘ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY

2.3. Đánh giá của người lao động về chế độ đãi ngộ nhân sự tại công ty TNHH

2.3.1. Đặc điểm của tổng thể điều tra

Tổng số lao động tại thời điểm điều tra là 43 người. Sau khi điều tra thu về được 41 phiếu phản hồi.

Trong tổng số lao động tham gia khảo sát có đến 24 lao động nam chiếm 58,54%, còn lại 17 lao động nữchiếm 41,46%.

Vềthời gian làm việc tại công ty, phần lớn là người lao động từ 1 năm đến 5 năm (32 người) chiếm 78,05%, những người làm việc từ dưới 1 năm (9 người) chiếm 21,95%, không có người làm việc trên 5 năm do công ty mới đi vào hoạt động được 3 năm.

Vềtrìnhđộ học vấn thì trìnhđộ đại học và cao đẳng chiếm 56,1% tương ứng với 23 người, trình độtrung cấp chiếm 17,07% tương ứng với 7 người, công nhân kĩ thuật chiếm 12,2% tương ứng với 5 người, số lao động phổ thông chiếm 14,63% tương ứng với 6 người.

Đặc điểm của tổng thể điều tra được trình bày cụ

Trường Đại học Kinh tế Huế

thể ởbảng sau:

Bảng 2.4Đặc điểm tổng thể điều tra

Chỉtiêu Số lượng nhân viên

được điều tra (người)

Tỷlệ(%) Giới tính

Nam 24 58,54

Nữ 17 41,46

Thời gian làm việc

Từ < 1 năm 9 21,95

Từ1-5 năm 32 78,05

Từ5- 10 năm 0 0

Từ > 10 năm 0 0

Trìnhđộhọc vấn

Đại học, cao đẳng 23 56,10

Trung cấp 7 17,07

Công nhân kĩ thuật 5 12,20

Lao động phổthông 6 14,63

Độtuổi

18-25 tuổi 6 14,63

26- 35 tuổi 20 48,78

36- 45 tuổi 12 29,27

>45 tuổi 3 7,32

Thu nhập

< 5 triệu 9 21,95

5 - <10 triệu 25 60,97

10 - <15 triệu 5 12,20

>15 triệu 2 4,88

(Nguồn: Kết quảxửlý exel) 2.3.2. Đánh giá của người lao động về chế độ đãi ngộnhân sựtại công ty TNHH Xây dựng và Môi Trường Nam Trà.

Đểcó những thông tin đầy đủ, chính xác giúp cho các nhà quản trị đưa ra những chính sách và đãi ngộ nhân sựthích hợp, tôi tiến hành phân tích đánh giá của những người lao động đến chế độ đãi ngộ nhân sự của công ty TNHH Xây Dựng và Môi Trường Nam Trà

Kết quả phân tích được trình bày cụthể như sau:

2.3.2.1. Đánh giá của người lao động vềchế độ đãi ngộtài chính

Đánh giá của người lao động tại công ty TNHH Xây dựng và Môi Trường Nam Trà được thểhiện qua bảng sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

1,2: Rất không hài lòng, không hài lòng 3: Trung lập

4,5: Hài lòng, rất hài lòng

2.3.2.1.1. Đánh giá của người lao động vềtiền lương

Bảng 2.5Đánh giá của người lao động vềtiền lương

Tiêu chí Mức độ đánh giá

1,2 3 4,5

SL % SL % SL %

Mức lương phù hợp với năng lực và trách nhiệm

2 4,88 4 9,75 35 84,3

Hình thức trả lương tiện lợi

4 9,75 5 12,19 32 78,05

Tiền lương được chi trả đúng thời gian

0 0 0 0 41 100

Mức lương tại công ty có khả năng cạnh tranh với công ty khác cùng lĩnh vực trong thị trường

13 31,7 7 17,07 21 51,23

(Nguồn: kết quảxửlý exel ) Mức lương phù hợp với năng lực và trách nhiệm: Tỷlệ NLĐ cho rằng mức lương phù hợp với năng lực cao hơn 80%, tỉ lệ trung tập chiếm 9.75%. Mức hài lòng bình quân khá cao. Thức trạng vềtiền lương của đơn vị được tính theo thời gian nên có thể đảm bảo được cuộc sông của người lao động. Chính vì lẽ đó mà hầu hết NLĐ đều cảm thấy hài lòng với mức lương được hưởng. Đây là yếu tốquan trọng giúp họ sẽ đi làm chuyên cần hơn.

Hình thức trả lương tiện lợi: hầu hết người lao động nhận lương thông qua chuyển khoản, phần lớn NLĐ đồng ý với hình thức trả lương theo cách này. NLĐ hài lòng với cách trả lương như thếnày với tỉlệ cao hơn70%.Ở chỉ tiêu này có sự đồng ý cao của người lao động do điều này đã tạo được sự chủ động cho người lao động không phải tựmìnhđến thủquỹ đểnhận lương, kiểm tra tiền hay các rủi ro khác có thể xảy ra.

Tiền lương được trả đúng thời gian: Tâm lý của NLĐ vào gần thời điểm nhận lương thì sẽ lên kế hoạch chi tiêu cho cá nhân hay gia đình hay có việc cần dùng đến

Trường Đại học Kinh tế Huế

tiền gấp nhưng đến ngày có lương lại không nhận được điều này cũng làm giảm đi niềm tin và ý chí làm việc của họ. Hiểu được vấn đềnày nên công ty đã thực hiện việc chi trả lương đúng thời hạn như đã hứa với người lao động. Công ty thường trả lương cho người lao động vào ngày 10 hằng tháng. Chính vì thế nên ở chỉ tiêu này NLĐ cũng đánh giá khá cao với tỷlệ hài lòng và rất hài lòng đạt 100%. Điều này chứng tỏ một điều rằng người lao động tin tưởng vào sự uy tín của Công ty đối với người lao động.

2.3.2.1.2. Đánh giá của người lao động vềtiền thưởng

Bảng 2.6Đánh giá của người lao động vềtiềnthưởng

Tiêu chí Mức độ đánh giá

1,2 3 4,5

SL % SL % SL %

Tiền thưởng rõ ràng, minh bạch.

9 21,95 6 14,63 26 53,42

Mức thưởng hợp lý. 8 19,51 7 17,07 26 63,42

(Nguồn: kết quảxửlý exel ) Tiền thưởng rõ ràng, minh bạch: Điều này được NLĐ đánh giá cao với tỷlệhài lòng đạt trên 50%. Công ty cũng rất quan tâm đến vấn đề này, bởi đây là những lao động chủchốt trong công ty nên việc thưởng phải rõ ràng, hợp lý đểtránh bất mãnảnh hưởng đến tiến độcông việc.

Mức thưởng hợp lý: Lao động gián tiếp là nguồn nhân sựchủchốt trong công ty.

Nếu mức thưởng cao và hợp lý điều này giúp cho họ cảm thấy hài lòng, gắn kết hơn với công việc. Sự hài lòng được thể hiện của sự đánh giá của NLĐ với tỷlệ đạt trên 80%.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3.2.1.3. Đánh giá của người lao động vềchế độ phụcấp và trợcấp Bảng 2.7Đánh giá của người lao động vềchế độphụcấp và trợcấp

Tiêu chí Mức độ đánh giá

1,2 3 4,5

SL % SL % SL %

Được nhân các khoản trợ cấp và phụ cấp theo quy định.

4 9,76 7 17,07 30 73,1

Khoản tiền nhận phụ cấp và trợcấp được công khai

5 12,20 7 17,07 29 70,73

Được đóng BHXH, BHYT, BHTN đầy đủ

4 9,76 7 17,07 30 73,17

Tạo điều kiện nghĩ phép khi có nhu cầu.

5 12,20 5 12,20 31 75,61

Bộphận công đoàn bảo vệquyền lợi của người lao động.

5 12,20 2 4,88 34 82,92

Anh chị hài lòng vềchế độ phụ cấp và trợ cấp của công ty

4 9,76 3 7,32 34 82,92

(Nguồn: kết quảxửlý exel) Về khoản tiền nhận phụ cấp và trợ cấp được công khai: được đánh giá cao. Chỉ có 5 người (12.2%) không hài lòng vềvấn đềnày. Cho thấy Công ty đã thực hiện được rất tốt vềchỉ tiêu này. Các khoản trợ cấp của công ty dành cho người lao động là: trợ cấp ăn trưa, trợ cấp điện thoại, trợcấp xăng xe(xem bảng 2.2).

Được đóng BHXH, BHYT, BHTN đầy đủ: NLĐ đánh giá cao chỉ tiêu này, với tỉ lệ hài lòng đạt trên 70%. Để có được sự hài lòng này là do có những chính sách quy định cụ thể về việc thực hiện đóng BHXH, BHYT. Hơn nữa công ty cũng tạo điều kiện chongười lao động kiểm tra sức khỏe mỗi năm 1 lần, tất cảcác chi phí do công ty chi trả.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tạo điều kiện nghỉ phép khi có nhu cầu: Tỷlệ NLĐ đồng ý với chỉ tiêu này cao hơn 74%. Điều này chứng tỏ, khi có nhu cầu Công ty luôn tạo điều kiện để NLĐ được nghỉviệc để giải quyết những nhu cầu cấp thiết của mình.

Bộ phận công đoàn bảo vệ quyền lợi của NLĐ: Được đánh giá rất cao, với tỷ lệ hài lòng đạt trên 80%. Điều này hoàn toàn đúng với chức năng và nhiệm vụ của bộ phận công đoàn: Đại diện, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp, nghiên cứu tham gia xây dựng pháp luật, các chế độ, chính sách về lao động, tiền lương, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tếvà các chế độ, chính sách khác cho người lao động tại Công ty.

Anh chị hài lòng về chế độ trợ cấp và phụ cấp của công ty: Chỉ tiêu thể hiện rõ nhất sự hài lòng và không hài lòng của người lao động về chính sách trợ cấp và phụ cấp. Qua sự đánh giá của NLĐ cho thấy được sự hài lòng của NLĐ đối với chỉ tiêu này rất cao đạt tỷlệ hơn 80% tổng số NLĐ tham gia khảo sát.

2.3.2.1.4. Đánh giá của người lao động vềchế độ phúc lợi Bảng 2.8Đánh giá của người lao động vềphúc lợi

Tiêu chí Mức độ đánh giá

1,2 3 4,5

SL % SL % SL %

Được hưởng đầy đủ phúc lợi theo quy định.

4 9,76 6 14,43 31 75,61

Vào các dịp lễ tết được thưởng.

5 12,19 5 12,19 31 75,61

Tổ chức cho nhân viên đi du lịch hàng năm

6 14,63 5 12,19 30 73,18

Anh chịhài lòng với chế độphúc lợi của công ty

6 14,63 8 19,51 27 65,84

(Nguồn: kết quảxửlý exel) Các quy định vềphúc lợi được quy định đầy đủ nên người lao động đánh giá cao vềchỉ tiêu này với tỷlệhài lòng đạt trên 75%tương ứng với 31. Trong đó có 19 người hài lòng và 12 người rất hài lòng. Điều này cho thấy được rằng công ty rất quan tâm đến vấn đềphúc lợi cho người lao động.

Các khoản được thưởng vào dịp lễ, tết: Tết cũng là phần Được NLĐ mong chờ nhất. Vào các dịp lễ lớn hay những ngày có ý nghĩa của đơn vị ví dụ ngày thành lập, thì Công ty tặng quà hay một khoản tiền tương xứng đó nhằm mục đích khuyến khích

Trường Đại học Kinh tế Huế

NLĐ làm việc và đó cũng là một phần giúp NLĐ nhớ những ngày quan trọng: Tết Nguyên Đán, Tết Dương lịch (1/1), Giỗ Tổ Hùng Vương (10/3), lễ Quốc Khánh (2/9), thống nhất đất nước và Quốc tế Lao động (30/4–1/5). Vềchỉ tiêu này có đến 31 người hài lòng tương ứng với 75.6% tổng số lao động tham gia khảo sát. Trong đó có đến 26 người đánh giá hài lòng và 5 người đánh giá rất hài lòng.

Hằng năm, Công ty trích từquỹphúc lợi để đưa nhân viên đi tham quan, du lịch vào các dịp nghĩ lễ. Địa điểm cho các chuyến du lịch sẽ thay đổi cho từng chuyến đi.

Từ thời gian tổ chức đi tham quan hay du lịch phụ thuộc rất lớn vào kế hoạch kinh doanh của công ty. Thông thường mỗi chuyến đi sẽ kéo dài 2 ngày 1 đêm đối với chuyến đi trong tỉnh/ thành phố, hoặc kéo dài 3 ngày 2 đêm đối với chuyến đi ngoại tỉnh. Quỹ phúc lợi trả đủ cho NLĐ đi thăm quan tối thiểu là 5 ngày trong một năm.

Chính vì vậy mức độ hài lòng đối với chỉ tiêu này rất cao tương đương với 30 người chiếm 73.18%.

Nhìn chungđa số người lao động đều hài lòng vềchế độphúc lợi của công ty. Có 27 người đánh giá là hài lòng và rất hài lòng chiếm tỉ lệ tương đối làhơn 65% tổng số lao động gián tiếp. Qua đây việc chính sách đãi ngộ thông qua phúc lời của Công ty được đánh giá khá cao cho thấy công tác đãi ngộvềvấn đềnày rất được Công ty quan tâm và đầu tư.

2.3.2.2. Đánh giá của người lao động vềchế độ đãi ngộphi tài chính 2.3.2.2.1. Đánh giá của người lao động về môi trường làm việc

Bảng 2.9Đánh giá của người lao động về môi trường làm việc

Tiêu chí Mức độ đánh giá

1,2 3 4,5

SL % SL % SL %

Cấp trên luôn quan tâm, động viên nhân viên khi gặp khó khăn

6 14,63 6 14,63 29 70,74

Anh/ chị luôn nhân được sự giúp đỡ từ các đồng nghiệp.

6 14,63 9 21,95 26 63,42

Tôi hài lòng với cơ sở vật chất mà công ty đã

trang bịcho tôi.

9 21,95 8 19,51 24 58,54

Tôi luôn được đóng 8 19,51 3 7,32 30 73,17

Trường Đại học Kinh tế Huế

góp ý kiến và được ghi nhận ý kiến từcấp trên và đồng nghiệp.

Môi trường làm việc an toàn, thoải mái, vệ sinh;

2 4,88 18 43,90 21 51,22

(Nguồn: kết quảxửlý exel )

Cấp trên luôn quan tâm, động viên nhân viên khi gặp khó khăn: Số người hài lòng chiếm gần 70% tương đương với 29 người. Trong đó có 17 người đánh giá hài lòng và 12 người đánh giá rất hài lòng trong tổng số lao động tham giá khảo sát. Chỉ có 6 người cảm thấy không hài lòng vềchỉ tiêu này. Qua đây chúng ta thấy được rằng Ban lãnh đạo tại đây rất quan tâm đến đời sống của nhân viên khi cần thiết nên đa phần người lao động hài lòng về chỉ tiêu này khi làm việc. Qua đây nó còn giúp cho người lao động cảm thấy hào hứng và nhiệt tình hơn khi làm việc, nhằm giúp tăng hiệu quả lao động rất nhiều nếu thực hiện tốt được vấn đềnày.

Anh chịluôn nhận được sự giúp đỡtừ đồng nghiệp: Đây là chỉtiêuảnh hưởng rất lớn đến tinh thần làm việc của NLĐ. Chỉ tiêu này tỉ lệ người lao động hài lòng đạt trên 60% tương đương với 26 người trong tổng số người tham gia khảo sát. Trong đó có 15 người tham gia khảo sát đánh giá hài lòng và 11 người đánh giá rất hài lòng.Điều này cho thấy được sựgắn bó giữa những người lao động với nhau trong doanh nghiệp.

Tôi hài lòng với cơ sở vật chất mà công ty trang bị cho tôi: Đối với chỉ tiêu này thì có hơn 57% tỉ lệ người lao động hải lòng trên tổng số người tham gia khảo sát tương ứng với 24 người. có tới 7 người tương đương với hơn 21% tỉlệ NLĐ không hài lòng. Điều này cho thấy vấn đề cơ sở vật chất cần được chú trọng đầu tư hơn nữa.

Nhằm để khuyến khích được tinh thần làm việc cho NLĐ nhằm nâng cao hiệu quảlàm việc.

Môi trường làm việc thoải mái, an toàn, vệ sinh: cótrên 50% người lao động hài lòng vềchỉtiêu nàytương ứng với 21 người trên tổng số người tham gia khảo sát trong đó có 11 người đánh giá hài lòng và 10 người đánh giá hài lòng. Chỉ có 4,88% người lao động không hài lòng tương ứng với 2 người trên tổng số lao động tham gia khảo sát. Nhưng lại có đến 18 nhân viên trên tổng số nhân viên tham gia khảo sát lại đứng

Trường Đại học Kinh tế Huế

trung lập tương ứng với 43,90%. Điều này cho thấy họ chưa thực sựhài lòng về môi trường làm việc của Công ty. Qua đây có thể thấy được Ban lãnh đạo công ty cần quan tâm và đầu tư hơn cho chỉ tiêu môi trường làm việc. Vì môi trường làm việc ảnh hưởng rất lớn đến tinh thần làm việc và hiệu quả công việc mà người lao động mang lại cho Công ty.

Tôi luôn được đóng góp ý kiến và ghi nhận ý kiến từ cấp trên và đồng nghiệp:

Chỉ tiêu này được người lao động đánh giá rất cao, có hơn 70% tỉ lệ người tham gia khảosát tương ứng với 30 người đánh giá hài lòng và rất hài lòng vềchỉ tiêu này. Qua đây ta chúng ta có thể nhận thấy được ban lãnh đạo Công ty luôn quan tâm, lắng nghe ý kiến của nhân viên, đồng nghiệp trong Công ty sẵn sàng lắng nghe nhau để tạo nên một môitrường làm việc vui vẽthân thiện, thoải mái.

2.3.2.2.2. Đánh giá của người lao động vềbản thân công việc Bảng 2.10Đánh giá của người lao động vềbản thân công việc

Tiêu chí Mức độ đánh giá

1,2 3 4,5

SL % SL % SL %

Tôi yêu thích công việc hiện tại

9 21.95 9 21,95 23 56,10

Công việc có những đổi mới, thách thức mang tính chất khích lệnhân viên.

6 14,64 9 21,95 26 63,41

Tôi luôn được đón nhận một vị trí cao hơn, khi có năng lực phù hợp.

6 14,64 9 21,95 26 63,41

Công việc thểhiện được vịtrí xã hội của anh chị.

6 14,64 4 9,76 31 75,61

Công việc tạo điều kiện cải thiện kỹ năng và kiến thức.

9 21,95 8 19,51 24 58,54

(Nguồn: kết quảxửlý exel )

Trường Đại học Kinh tế Huế

Công việc có những đổi mới, thách thức mang tính chất khích lệnhân viên: Tỷlệ NLĐ hài lòng với chỉ tiêu này là cao hơn 62.4% tương đương với 26 người trong tổng số lao động tham gia khảo sát trong đó có 13 người đánh giá hài lòng và 13 người đánh giá rất hài lòng. Tỉ lệnày cho thấy công việc tại đây có sự thu hút, kích lệ nhân viên khi làm việc, nhằm giúp hoàn thiện công việc tốt hơn.

Công việc thểhiện được vị trí của anh chị ngoài xã hội: số người đồng ý với chỉ tiêu này là 26 người, tương đương với hơn 75% tỉ lệ. Qua đây thấy được rằng: người lao độngđa phần họlại hài lòng với vị trí như vậy.

Tôi luôn được đón nhận ở một ví trí cao hơn, khi có năng lực phù hợp: Có đến 63,41% trong tổng số người tham gia khảo sát cảm thấy hài lòng và rất hài lòng vềchỉ tiêu này tương ứng với 26 nhân viên. Trong đó có 15 người đồng ý và 11 người rất đồng ý. Quađây ta có thểthấy được rằng công ty luôn quan tâm, tạo cơ hội cho những nhân viên thưc sự có năng lực. Điều này nhằm có thể giúp cho họ cảm thấy phấn khích, hăng say và làm hiệu quả hơn.

2.4. Đánh giá chung về công tác đãi ngộnhân sự ởCông ty TNHH Xây dựng