Ch ơng III Quan sát và đo lờng dạng tín hiệu
2. Đặc tuyến biên độ - tần số
RK; nó là chiết áp và đợc khắc độ. Điện trở không đờng thẳng RĐ dùng để ổn định điện áp trên RK khi điện áp nguồn điện có thay đổi. Ví dụ, khi điện áp trên mạch cung cấp tăng, thì điện áp trên RK cũng tăng lên hơn giá trị đã xác định. Song do tác dụng của các đèn, nên khi điện áp cung cấp cho mạch tăng thì dòng điện qua đèn cũng tăng, do đó nội trở của đèn tăng theo. Vì RĐ<R nên tác dụng của việc tăng RĐ dù bé, cũng làm cho cầu tiến nhanh về trạng thái cân bằng hơn. Do đó, điện áp trên RK lại giảm đi. Sự giảm này bù lại đợc cho sự tăng điện áp trên RK do điện áp nguồn cung cấp tăng. (Khi điện áp trên nguồn cung cấp biến đổi khoảng 10% thì điện áp trên RK sẽ biến đổi khoảng 3%).
3.3.2 Đặc tuyến vôn-ampe và đặc tuyến tần số
quan hệ của điện áp đầu ra (hay hệ số khuếch đại) theo tần số, khi điện áp đầu vào không đổi. Ví dụ nh khi điều chỉnh các bộ khuếch đại cao tần, khuếch đại trung tần của máy thu thanh hay máy thu hình; khảo sát một bộ lọc, một mạch cộng hởng... thì cần biết dải thông, tính chọn lọc, độ khuếch đại...của nó. Muốn vẽ đặc tuyến tần số thì dùng phơng pháp lấy từng điểm một. Cách làm nh vậy thờng mất nhiều công sức. Ta có thể dùng dao động ký để vẽ đặc tuyến thông số bằng cách kết hợp nó với một máy phát điều tần. Sơ đồ khối của phơng pháp này nh hình 3-21.
Điện áp từ bộ phát sóng quét đa tới phiến lệch X của dao động ký, đồng thời, nó cũng đợc đa tới điều chế tần số của bộ tạo dao động, để bộ này có thể thực hiện điều tần đợc. Nh vậy, độ lệch tia điện tử theo cặp phiến ngang sẽ đồng bộ với sự biến đổi của tần số bộ phát sóng điều tần đa tới đầu vào của mạng bốn cực cần nghiên cứu. Do đó, trục hoành trên màn dao động ký không phải là trục thời gian mà đã là trục tần số.
Điện áp ra của mạng bốn cực đợc tách sóng rồi đa tới cặp phiến lệch Y. Nên dao động đồ vẽ đợc ở trên màn của dao động ký là biểu thị quan hệ giữa điện áp đầu ra của mạng bốn cực và tần số. Nó chính là đặc tuyến tần số của mạng bốn cực cần nghiên cứu.
Một thiết bị đợc cấu tạo để thực hiện phơng pháp đo trên là máy vẽ đặc tuyến biên độ - tần số. Để nghiên cứu nguyên lý của loại máy này, ta xét sơ đồ khối của một máy cụ thể nh hình 3-22. (Cần lu ý là các chỉ tiêu, số liệu và cấu tạo cụ thể các khối đa ra ở đây chỉ là ví dụ, để tiện diễn giải nguyên lý, tính năng của phơng pháp đo này) Sơ đồ khối của máy gồm hai phần: bộ phận dao động ký, và bộ phận phát sóng điều tần. Nên thực ra loại máy này chỉ là sự kết hợp giữa dao động ký và một bộ phận phụ để lấy đặc tuyến tần số. Bộ phận dao động ký ở đây đợc cấu tạo đơn giản, nó chỉ có: ống tia điện tử, bộ khuếch đại Y, khuếch đại X và bộ phát sóng quét. Bộ phận phát sóng điều tần gồm có: bộ chủ sóng có mạch khống chế tần số, bộ điều chế, bộ tạo dao động cao tần, bộ trộn tần, bộ lọc tần thấp, bộ suy giảm và bộ tạo dao động khắc độ.
Hình 3-23
Bộ chủ sóng là bộ dao động cao tần (ví dụ phát ra tần số f0), nó dùng để điều chế tần số. Để điều chế tần số thì có nhiều cách: ví dụ ở đây đợc thực hiện bởi mạch khống chế tần số là dùng cách điều chỉnh độ từ hoá của lõi cuộn dây điện cảm của mạch cộng hởng anốt. Ví dụ cuộn dây có lõi đợc cấu tạo nh hình 3-23a, khi biến đổi từ thẩm của lõi, thì có thể biến đổi đợc trị số điện cảm của cuộn dây (hình 3-23b), do vậy, tần số của bộ tạo dao động cũng thay đổi. Trong hình vẽ 3-23a, cuộn L1 có điện áp cố định, để xác định điểm công tác; độ ổn định của nó quyết định độ ổn định của tần số trung tâm của bộ phát- điều tần. Cuộn L2 có điện áp là điện áp của tần số điều chế, nó đợc lấy từ bộ tạo dao động quét. Điện áp biến đổi này làm thay đổi từ thẩm trong lõi cuộn L do đó làm cho tần số của bộ chủ sóng cũng thay đổi theo. Bộ phát sóng quét ở đây còn có thể là bộ tạo dao động hình sin, có tần số cố định.
Bộ điều chế là bộ khuếch đại công suất, để đảm bảo cho dòng điện từ hoá, có tần số của bộ tạo quét, có đợc trị số cần thiết. Biên độ điện áp điều chế lấy đợc từ bộ dao động quét còn có thể điều chỉnh đợc, do vậy có thể điều chỉnh đợc độ di tần, ví dụ nh
độ di tần cực đại là r'fmax, và độ di tần cực tiểu là r'fmin.
Bộ điều chế biên độ để điều chế tầng chủ sóng, mục đích là để cho tầng chủ sóng không làm việc trong phần chu kỳ quét ngợc; nh vậy, dao động đồ trên màn dao động ký sẽ không đợc vẽ trong khoảng thời gian quét ngợc này.
Điện áp từ bộ chủ sóng và bộ phát cao tần đợc đa chung vào bộ trộn tần. Mục đích để lấy ra đợc tần số điều tần có trị số tuỳ ý, thích hợp với dải thông tần của mạng bốn cực cần vẽ đặc tuyến tần số. Ví dụ nh bộ phát sóng cao tần phát ra tần số có thể điều chỉnh đợc trong khoảng từ f1 đến f2. Qua bộ trộn tần ta có tần số hiệu là :
f0f1 yf0 f2'fmin 'fmax
Sau khi trộn tần, điện áp đợc đa qua bộ lọc tần thấp, nên chỉ cho qua đợc phân lợng sóng có tần số thấp là tần số hiệu, mà sóng tổng hợp thì bị ngăn lại. Qua bộ suy giảm ở đầu ra, điện áp đợc đa vào mạng bốn cực cần nghiên cứu đặc tuyến tần số.
Đầu ra của mạng bốn cực có bộ tách sóng, sau đó điện áp đợc đa tới bộ khuếch đại Y của dao động ký. (trên hình 3-22, đầu vào 1 và 2 là ứng với hai trờng hợp khi mạng bốn cực có hay không có bộ tách sóng).
Hình 3-24
Điện áp trớc khi đa vào bộ tách sóng có dạng nh hình 3-24a, tức là tín hiệu vừa bị điều chế tần số và điều chế biên độ. Sau khi tách sóng, trên tải của bộ tách sóng chỉ còn lại hình bao của điện áp tín hiệu nh hình 3-24b.
Dao động nh hình 3-24b chính là đặc tuyến tần số của mạng bốn cực cần nghiên cứu.
Để đo lờng đợc tần số cộng hởng, độ rộng của dải thông tần và độ chọn lọc của mạng bốn cực, thì cần phải khắc độ trục X cuả dao động đồ theo thang độ tần số. Bộ tạo sóng khắc độ phải làm nhiệm vụ này. Bộ tạo sóng khắc độ là bộ phát tần số thach anh chuẩn, (ví dụ nh các thạch anh có tần số ft.a1 và ft.a2).Nh vậy, ở đầu ra của bộ tách sóng có thành phần tần số thấp là tần số phách giữa tần số tín hiệu điện áp điều tần và các phân lợng tần số hài của bộ phát sóng thạch anh chuẩn. Kết quả là trên dao động đồ, đờng cong đặc tuyến tần số của mạng bốn cực cần nghiên cứu có xuất hiện các dao
động đánh dấu tại các khoảng tần số bằng nhau (bằng ft.a1hay ft.a2) nh trong hình 3-25.
Khi xác định tần số cộng hởng thì sai số chủ yếu là do sai số khắc độ của bộ phát sóng cao tần.
Khi xác định bề rộng của dải thông tần, thì bề rộng này đợc xác định bằng số lợng các điểm khắc độ của đờng đặc tuyến tần số tính từ mức 0,7 của mức điện áp cực đại.
Hình 3-25
Để nâng cao độ chính xác của phép đo bề rộng dải thông tần thì còn thực hiện bằng cách đa trực tiếp điện áp từ đầu ra của bộ suy giảm vào bộ tách sóng của máy (đầu vào 2 của mạch hình 3-22). Trên màn hình của dao động ký lúc này có dao động đồ chính là đặc tuyến tần số của bản thân bộ phát sóng khắc độ trùng với thang độ kẻ ly trên màn hình bằng cách biến đổi độ di tần của bộ phát sóng điều tần, để dễ đọc (hình 3-26). Sau đó, để nguyên không thay đổi độ di tần, đa điện áp tín hiệu tới mạng bốn cực nghiên cứu và có thể bỏ bộ phận khắc độ tần số. Độ rộng dải thông tần đợc xác định bằng các ô kẻ ly trên màn dao động ký đã đợc lấy chuẩn từ trớc.
Về các nguyên nhân gây sai số của thiết bị đo này còn do sự không đồng đều của đặc tuyến tần số của bản thân máy đo, sự gây méo dạng đờng cong đặc tuyến tần số do chính dao động khắc độ cũng đợc khuếch đại cùng với dao động tín hiệu. Đặc biệt là khi đo dải thông tần của các mạng bốn cực mà rất hẹp, thì có
tình trạng là điện áp tín hiệu không đạt tới đợc trị số cực đại của nó, do tốc độ biến đổi tần số của bộ phát sóng điều tần.
3.4 Cấu tạo của dao Động ký (ôxilô) nhiều kênh
Trong những trờng hợp cần so sánh nhiều tín hiệu cần đo, ta phải khảo sát hai hay nhiều quá trình trên một dao động ký. Vấn đề này đợc giải quyết bằng các biện pháp:
-Mỗi quá trình nghiên cứu đợc dùng một tia điện tử riêng biệt.
-Chỉ dùng một tia điện tử để ghi cả hai quá trình nhng làm cho tia điện tử thay đổi có chu kỳ để ghi từ quá trình này sang quá trình khác.
Phơng pháp thứ nhất phải dùng nhiều dao động ký khác nhau, mỗi dao động ký nghiên cứu một quá trình riêng biệt. Cách thực hiện nh vậy thì rất tốn kém, vì phải dùng nhiều dao động ký. Hơn nữa, vì độ nhạy của các ống tia điện tử khác nhau, tỷ lệ xích về thời gian không giống nhau, nên phơng pháp này ít dùng.
Trên thực tế, ngời ta dùng dao động ký nhiều tia, mà phổ biến là loại hai tia.
Trong các loại dao động ký này, ống tia điện tử đợc cấu tạo theo hai cách.
-Loại ống tia có ngăn đôi (hoặc nhiều hơn), hệ thống súng điện tử. Những hệ thống này tạo nên hai tia điện tử (hay nhiều tia) tác dụng lên cùng một màn hình.
-Loại ống có chia điện tử phát ra từ cùng một catốt ra một số tia.
Cả hai loại ống trên đều có khó khăn trong chế tạo là làm sao để khử bỏ đợc tác dụng ảnh hởng lẫn nhau của các tia điện tử. Khó khăn này càng lớn khi số tia điện tử càng nhiều. Vì vậy, thông thờng thì chỉ có loại ống có hai tia. Trong một số quá trình có cùng tần số, có thể khảo sát đồng thời trên màn của một dao động ký có ống tia điện tử có một tia. Cách này đợc thực hiện theo biện pháp thứ hai đã nói ở trên; nó đợc kèm thêm một bộ phận phụ của dao động ký nữa là chuyển mạch điện tử.
Chuyển mạch điện tử là thiết bị dùng đèn điện tử hoặc đèn bán dẫn, đầu vào đợc đa tới cả hai quá trình điện áp cần nghiên cứu. Đầu ra của nó đa tới cặp phiến lệch Y (hay bộ khuếch đại y) của dao động ký.
Tác dụng của chuyển mạch điện tử là làm cho tia điện tử chuyển đổi thời gian quét để ghi quá trình cần nghiên cứu này sang quá trình cần nghiên cứu khác. Sự chuyển mạch trên đợc thực hiện do sự khống chế dao động xung vuông đối xứng đợc tạo ra từ một bộ đa hài. Điện áp chuyển mạch cần yêu cầu dạng xung của nó gần vuông góc, có nh vậy thì sự chuyển trạng thái mới tức thời, không gây mờ rối dao động đồ cần quan
sát. Xung điện áp này cần phải đối xứng, tức thời gian hai khoảng chu kỳ dơng và âm phải bằng nhau, có nh vậy thì độ sáng của hai dao động đồ mới bằng nhau.
3.4.1 Cấu tạo của dao động ký (ôxilô) hai tia
Cấu tạo của máy hiện sóng hai tia đợc minh hoạ nh ở hình 3-27.
Cấu tạo cơ bản của máy hiện sóng điện tử hai tia giống nh máy hiện sóng một tia, nhng ở máy hiện sóng hai tia cần chú ý rằng trong một ống tia điện tử có hai súng phóng tia điện tử riêng biệt, tức là ngăn đôi hệ thống súng điện tử, ta có hai súng phóng tia điện tử riêng biệt. Mỗi chùm tia điện tử cho một vết dạng sóng. Mỗi tia điện tử đợc súng điện tử tạo ra từ catốt qua các điện cực đến màn huỳnh quang đợc qua các cặp phiến làm lệch riêng của nó (Y11; Y12 và Y21; Y22) để lái tia điện tử (1) và (2) theo chiều đứng. Dạng sóng quét răng ca từ bộ tạo gốc thời gian đa vào cặp phiến lệch ngang và cả hai chùm tia điện tử này đợc làm lệch ngang màn hình một cách đồng thời.
Trong hình 3-27, các điện cực:
F: Sợi đốt K: Catốt
A1: Anốt1 (tiêu tụ) A2: Anốt2 (tăng tốc) M: Cực điều chế
Để hiểu rõ hơn cấu tạo của máy hiện sóng hai tia, chúng ta sẽ nghiên cứu hình 3-28.
Hình 3-27
Hình 3-28a cho ta thấy máy hiện sóng hai chùm tia có lối vào cặp phiến lệch đứng tách biệt hoàn toàn, kênh A và kênh B. Mỗi kênh đều có các mạch khuếch đại làm lệch riêng biệt của nó để tới một cặp phiến làm lệch đứng. Bộ tạo gốc thời gian điều khiển một bộ duy nhất các tấm lái tia ngang.
Hình 3-28
Hình 3-28b là một CRT một chùm tia với một bộ tấm lái tia đứng. Hai bộ khuếch đại tín hiệu vào riêng kênh A và kênh B đợc sử dụng một bộ khuếch đại lệch đứng để tới các tấm lái tia đứng. Tín hiệu vào bộ khuếch đại này đợc chuyển mạch luân phiên giữa các kênh A và kênh B với tần số chuyển mạch đợc điểu khiển bởi mạch tạo gốc thời gian.
3.4.2 Phơng pháp biến đổi luân phiên-chuyển mạch điện tử