• Không có kết quả nào được tìm thấy

Phân loại tổng quát của các máy đo

Trong tài liệu đo l‡ờng điện tử (Trang 30-34)

Máy đo và các phần tử mẫu là các ph†ơng tiện để thực hiện các yêu cầu về đo l†ờng. Bản thân máy đo đã là một mạch đo đ†ợc cấu trúc theo một ph†ơng pháp đo, để đo l†ờng một đại l†ợng nào đó. Vì vậy, dựa vào các đối t†ợng mà đo l†ờng điện tử cần giải quyết, thì các máy đo có thể phân loại tổng quát thành bốn nhóm máy lớn với các chức năng sau.

a. Máy đo các thông số và đặc tính của tín hiệu

Nhóm này bao gồm nhiều loại: Các loại máy đo thuộc nhóm này nh† vôn-mét điện tử, tần số-mét, dao động ký điện tử, máy phân tích phổ, máy phân tích hàm t†ơng quan.... Sơ đồ khối chung của các hoại máy này nh† hình 1-14. Tín hiệu cần đo đ†ợc đ†a tới đầu vào của máy. Mạch vào có nhiệm vụ truyền dẫn tín hiệu từ đầu nối vào tới bộ biến đổi. Thông th†ờng mạch vào là bộ khuếch đại tải catốt, vì mạch khuếch đại catốt có trở kháng vào cao, có thể thực hiện phối hợp trở kháng đ†ợc giữa mạch biến đổi có trở kháng thấp với trở kháng ra của đối t†ợng đo có trị số trở kháng cao. Mạch vào th†ờng có nh† bộ suy giảm, bộ dây làm chậm (với các máy đo xung) bộ phân mạch định h†ớng.... Mạch vào quyết định mức độ ảnh h†ởng của máy đo với chế độ công tác của

đối t†ợng cần đo. ở phạm vi tần số thấp và tần số cao thì đặc tính này đ†ợc biểu thị bằng trở kháng vào của máy. ở siêu cao tần thì đặc tính này đ†ợc biểu thị bằng công suất mà máy đo hấp thụ.

Hình 1-14

Thiết bị biến đổi, so sánh hay phân tích là bộ phận chủ yếu của các máy thuộc nhóm này. ở nhiều loại máy thì bộ biến đổi dùng để tạo ra tín hiệu cần thiết để so sánh tín hiệu cần đo này với tín hiệu mẫu. Ví dụ nh† tần số-mét kiểu đếm, ban đầu thì biến

đổi sóng hài của tín hiệu có chu kỳ T thành xung có cùng chu kỳ, sau đó thì so sánh chu kỳ của xung với khoảng thời gian chuẩn. Biến đổi có thể thực hiện tr†ớc so sánh, sau so sánh hay đồng thời (ví dụ nh† ở tần số-mét kiểu cộng h†ởng). Với vài loại máy khác nhau thì thiết bị này có chức năng phân tích tín hiệu đo về biên độ, về tần số hay chọn lọc theo thời gian. Thiết bị biển đổi trong các máy nh† vậy th†ờng là các mạch khuếch đại, tách sóng, biến đổi dạng điện áp tín hiệu, chuyển đổi dạng năng l†ợng.... Với vài loại máy khác thì bộ biến đổi xác định thuật toán cho tín hiệu đo (lấy trị số lôgarit, lấy trị số bình ph†ơng...) để có đ†ợc quan hệ thuật toán mong muốn giữa đại l†ợng đo và thang độ chỉ thị của thiết bị chỉ thị.

Thiết bị chỉ thị để biểu thị kết quả đo d†ới dạng sao cho thích hợp với giác quan giao tiếp của sinh lý con ng†ời, hay với tin tức đ†a vào bộ phận hiệu chỉnh, tính toán...

Các thiết bị chỉ thị th†ờng là các đồng hồ đo điện chỉ thị bằng kim (mà thông dụng nhất là loại từ điện), ống tia điện tử, hệ thống đèn chỉ thị số, ống nghe, bộ ghi, bộ phận ghi hình, thiết bị nhớ....

Nguồn cung cấp để cung cấp năng l†ợng cho máy, và còn làm nguồn tạo tín hiệu chuẩn.

Các loại máy thuộc nhóm thứ nhất này thì thực hiện theo ph†ơng pháp đo trực tiếp, kết quả đo có thể đ†ợc đọc thẳng hay thông qua phép so sánh với đại l†ợng mẫu.

b. Máy đo đặc tính và thông số của mạch điện

Mạch điện cần đo thông số ở đây nh† mạng bốn cực, mạng hai cực, và các phần tử

Hình 1-15

của mạch điện tử. Sơ đồ khối chung của các loại máy nhóm này nh† hình 1-15. Đặc điểm của nhóm này là cấu tạo của máy gồm cả nguồn tín hiệu và thiết bị chỉ thị. Các loại máy đo thuộc nhóm này nh†: máy đo đặc tính tần số, máy đo đặc tính quá độ, máy đo hệ số phẩm chất, đo điện cảm, điện dung, điện trở, máy thử đèn điện tử, bán dẫn và IC....

c. Máy tạo tín hiệu đo l†ờng

Nhóm máy này cũng bao gồm nhiều loại, chúng dùng làm nguồn tín hiệu chuẩn khi cần đo l†ờng, để nghiên cứu và điều chỉnh thiết bị. Ví dụ nh† khi cần khắc độ máy, khi đo các thông số của tín hiệu bằng cách so sánh, khi cần vẽ đặc tuyến thực nghiệm....

Sơ đồ khối chung của nhóm máy này nh† hình trang 1-16.

Bộ tạo sóng chủ là bộ phận chủ yếu, nó xác định các đặc tính chủ yếu của tín hiệu nh† dạng và tần số dao động. Thông th†ờng là tạo sóng hình sin hay xung các loại.

Bộ biến đổi để nâng cao mức năng l†ợng của tín hiệu hay tăng thêm độ xác lập của dạng tín hiệu. Nó th†ờng là bộ khuếch đại điện áp, khuếch đại công suất, bộ điều chế, thiết bị tạo hình xung.... Các máy phát tín hiệu ở siêu cao tần th†ờng không có bộ biến đổi đặt giữa bộ tạo sóng chủ và đầu ra, mà hay dùng bộ điều chế trực tiếp để khống chế dao động chủ.

Mạch ra để điều chỉnh mức tín hiệu ra, biến đổi trở kháng ra của máy. Th†ờng thì mạch ra là bộ suy giảm (bộ phân áp), biến áp phối hợp trở kháng, hay bộ phụ tải catốt.

Thiết bị chỉ thị để kiểm tra thông số của tín hiệu đầu ra. Th†ờng là vôn-mét điện tử, thiết bị đo công suất, đo hệ số điều chế, đo tần số....

Hình 1-16

Nguồn để cung cấp cho các bộ phận. Th†ờng làm nhiệm vụ biến đổi điện áp xoay chiều của mạng l†ới điện thành điện một chiều có độ ổn định cao.

d. Các linh kiện đo l†ờng

Nhóm này bao gồm các linh kiện lẻ, phụ thêm với các máy đo để tạo nên các mạch đo cần thiết. Chúng là các linh kiện có tiêu chuẩn cao để làm vật mẫu (nh† điện

trở, điện cảm, điện dung mẫu) hay các linh kiện để ghép giữa các bộ phận của mạch đo.

Các linh kiện này chủ yếu hay dùng ở siêu cao tần nh† bộ suy giảm, bộ dịch pha, bộ phân mạch định h†ớng....

Ch ‡ ơng II

Trong tài liệu đo l‡ờng điện tử (Trang 30-34)