• Không có kết quả nào được tìm thấy

Biểu đồ 4.1. So sánh các giá trị của các yếu tố tiên lượng

Trong tài liệu NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TIÊN (Trang 97-100)

Trên biểu đồ 4.1 cho thấy cả 5 yếu tố đều có độ nhạy thấp và đều < 25%, do đó giá trị này không có ý nghĩa để so sánh, trong khi độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán âm tính và độ chính xác của 5 yếu tố này tương đương nhau nên còn 2 giá trị là PPV và OR hiệu chỉnh để so sánh các yếu tố. Theo biểu đồ 4.1, yếu tố Mallampati ≥ 3 có giá trị tiên lượng đặt ống NKQ khó cao nhất, đứng thứ 2 là test cắn môi trên độ 3, tiếp theo KC mở miệng < 3,5cm có giá trị tiên lượng đứng thứ 3, đứng thứ tư là DĐ đầu cổ < 900 và cuối cùng là KC cằm móng <4cm. Theo Nishtha Sharma [149], không có một yếu tố đơn lẻ nào đủ khả năng tiên lượng đặt NKQ khó do trong tất cả các yếu tố đều có độ nhạy thấp và độ đặc hiệu cao, điều này chỉ có thể gợi ý tiên lượng khả năng đặt NKQ dễ hơn là tiên lượng đặt NKQ khó.

Nhiều thông tin về các yếu tố nguy cơ đặt NKQ được công bố, mặc dù vậy nhưng không có một nghiên cứu nào khẳng định được một yếu tố nguy cơ đường thở riêng lẻ có khả năng đủ mạnh để tiên lượng được đặt NKQ khó, kể cả Mallampati [149],[150].

Theo bảng 3.8, khi phối hợp các yếu tố tiên lượng từng cặp làm tăng độ đặc hiệu gần 100%, giá trị chẩn đoán dương tính và tỷ suất chênh tăng rất rõ, điều này có nghĩa là tiên lượng được tỷ lệ đặt NKQ khó cao. Theo Shikha Sharma [151] khi phối hợp các yếu tố tiên lượng đặt ống NKQ khó làm giảm độ nhạy nhưng tăng độ đặc hiệu và độ chính xác của tiên lượng. Theo El-Ganzouri [152] và Javaher Foroosh [145] ghép nhiều yếu tố nguy cơ đường thở thì đánh giá khả năng đặt ống NKQ khó tốt hơn 1 yếu tố đơn lẻ.

4.3.4. Bàn luận về các thang điểm tiên lượng

Thang điểm Wilson dựa vào 5 yếu tố giải phẫu: cân nặng, DĐ đầu và cổ, DĐ hàm, hàm dưới đẩy sau và răng hàm trên có vẩu hay không. Theo các nghiên cứu của các tác giả [151],[153],[154],[155] và các kết quả nghiên cứu của chúng tôi, từng yếu tố đơn lẻ trên không có yếu tố nào có giá trị đủ mạnh để tiên lượng đặt NKQ khó, khi phối hợp các yếu tố trên có giá trị tiên lượng đặt NKQ khó. Theo bảng 3.9, điểm Wilson có AUC = 0,743 và r = 0,484 với p < 0,001, điều này cho thấy thang điểm Wilson có tiên lượng đặt NKQ khó và điểm càng cao thì mức độ tiên lượng đặt ống NKQ khó càng cao. Theo bảng 3.10, điểm Wilson ≥ 2 có độ nhạy 24,6%, độ đặc hiệu 95,3%, giá trị chẩn đoán dương 63%, giá trị chẩn đoán âm 79,6%, tỷ suất chênh 6,64. Theo bảng 3.11, thang điểm Wilson là thang điểm độc lập để tiên lượng đặt ống NKQ khó có OR hiệu chỉnh = 3,22 với p< 0,001. Nghiên cứu đầu tiên của Wilson [153] thấy độ nhạy 75%, độ đặc hiệu 87,9%, giá trị chẩn đoán dương 8,7%, nghiên cứu này có độ nhạy cao hơn nghiên cứu của chúng tôi nhưng độ đặc hiệu và giá trị dương tính thấp hơn, do cách chọn tiêu chuẩn để tiên lượng đặt NKQ khó khác với chúng tôi, tác giả xử lý số liệu so với mức độ đặt NKQ khó thực tế còn chúng tôi sử dụng tiêu chuẩn Cormack-Lehane ≥ 3 làm tiêu chuẩn đặt ống NKQ khó. Tác các giả khác [156], [157],[158],[159] nhận xét, thang điểm Wilson có AUC nằm trong khoảng 0,7-0,8 và có độ nhạy thấp, giá trị chẩn đoán dương tính thấp nên nó có giá trị tiên lượng đặt NKQ khó mức độ trung bình.

Thang điểm LEMON đánh giá về sự bất thường hình dạng khuôn mặt, các khoảng cách liên quan đến sự bộc lộ thanh quản và các mức độ tắc nghẽn đường thở, các yếu tố này nếu xét đơn lẻ thì không có ý nghĩa trong tiên lượng đặt NKQ khó [22]. Theo bảng 3.9, thang điểm LEMON có AUC = 0,767 và r = 0,475 với p < 0,001, điều này có thể khẳng định thang điểm LEMON có khả năng tiên lượng đặt NKQ khó và điểm càng cao thì khả năng đặt ống NKQ khó càng cao. Theo bảng 3.10 khi LEMON ≥ 1 khả năng tiên lượng đặt NKQ khó có độ nhạy 33,2%, độ đặc hiệu 95,2%, giá trị tiên lượng dương tính 69,1%, giá trị tiên lượng âm tính 81,5%, độ chính xác 80% và tỷ suất chênh 9,84 với p <0,001. Như vậy, theo kết quả nghiên cứu các giá trị tiên lượng của thang điểm này khá cao với độ chính xác 80%. Theo bảng 3.11, thang điểm LEMON là thang điểm độc lập tiên lượng đặt NKQ khó có OR hiệu chỉnh = 3,06 với p<0,001, điều này thể hiện khi thang điểm LEMON

≥ 1 thì khả năng đặt ống NKQ khó gấp trên 3 lần so với điểm LEMON < 1. Tác giả Jeong nghiên cứu trên 169 bệnh nhân [160], đánh giá thang điểm LEMON với tiên lượng đặt

NKQ khó có AUC = 0,648, khi LEMON ≥ 2 có độ nhạy 54,3%, độ đặc hiệu 73,6%, giá trị chẩn đoán dương 25,7% và giá trị chẩn đoán âm 90,5%, độ đặc hiệu và giá trị dương của tác giả thấp hơn của chúng tôi có thể do số lượng bệnh nhân nghiên cứu của họ ít và điểm cắt > 2 nên các giá trị chưa cao. Tác giả Yusuke [161] và các nghiên cứu của Reed [22], [162] nhận xét thang điểm LEMON có vai trò tốt trong tiên lượng đặt NKQ khó và có ứng dụng rất tốt để tiên lượng đặt NKQ khó trong cấp cứu.

Thang điểm El-Ganzouri dựa vào 7 yếu tố: cân nặng, DĐ đầu cổ, KC mở miệng, KC giáp cằm, mức độ DĐ hàm, Mallampati và tiền sử đặt NKQ khó. Theo bảng 3.9, thang điểm El-Ganzouri tiên lượng đặt NKQ khó có AUC = 0,735 và r = 0,427 với p < 0,001, điều này khẳng định thang điểm El-Ganzouri có giá trị tiên lượng đặt NKQ khó. Theo bảng 3.10, với thang điểm El- Ganzouri ≥ 2 thì khả năng tiên lượng đặt NKQ khó có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán dương, giá trị chẩn đoán âm, độ chính xác và tỷ suất chênh lần lượt là 20,3%, 98,1%, 77,6%, 79,2%, 79% và 13,17. Tác giả El- Ganzouri [152] người đầu tiên nghiên cứu về thang điểm này cho kết quả khi điểm El- Ganzouri ≥ 2 khả năng tiên lượng đặt NKQ khó có độ nhạy 59,5% và giá trị chẩn đoán dương 21,9%, kết quả độ nhạy cao hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi, giá trị tiên lượng dương thấp hơn của chúng tôi có thể do mẫu nghiên cứu của họ rất lớn với trên 10000 trường hợp nên có dương tính giả cao. Tác giả Ruggero [163], nhận định thang điểm này có khả năng chỉ điểm những trường hợp đặt NKQ khó để làm tăng thêm độ an toàn trong kiểm soát đường thở và cũng khẳng định khi điểm El- Ganzouri ≥ 2 là một bằng chứng lâm sàng hữu ích để tiên lượng đặt NKQ khó. Các nghiên cứu cũng đồng khẳng định trên thực tế lâm sàng tỷ lệ đặt NKQ khó không ít, do đó khi khám lâm sàng nên sử dụng thang điểm tiên lượng đánh giá đường thở, điều này có khả năng cải thiện được mức độ an toàn cho bệnh nhân [152],[163],[164].

Thang điểm Arné dựa vào các yếu tố như: Tiền sử đặt ống khó, các bệnh lý liên quan đến đặt ống khó (dị dạng hàm mặt, viêm đa khớp ảnh hưởng cột sống cổ, các khối u Tai Mũi Họng…), các triệu chứng về hô hấp (khó thở, khó phát âm, hội chứng ngừng thở khi ngủ) và các yếu tố giải phẫu, tổng điểm cao nhất là 48 điểm [82],[165],[166]. Theo kết quả nghiên cứu ở bảng 3.9 đã chứng minh được thang điểm Arné có giá trị tiên lượng đặt NKQ khó và điểm này càng cao thì mức độ đặt NKQ càng khó. Bảng 3.10, với điểm Arné

≥ 7 có các giá trị Se, Sp, PPV, NPV, Acc, và OR lần lượt là 48,4%, 80,3%, 44,3%, 82,8%, 72,5% và 3,82. Theo các tác giả thang điểm Arné có giá trị hữu ích để tiên lượng đặt NKQ khó trong phẫu thuật chung và phẫu thuật về bệnh lý Tai mũi họng [2],[82].

Thang điểm Naguib khó dựa vào 4 yếu tố nguy cơ: KC giáp cằm, KC mở miệng, chiều cao và điểm Mallampati. Theo bảng 3.9, thang điểm Naguib cũng có khả năng tiên lượng và có mối tương quan tuyến tính dương với đặt ống NKQ khó do có AUC = 0,772 và r = 0,485 với p < 0,001. Theo bảng 3.10, khi điểm Naguib > 0 các giá trị tiên lượng đặt NKQ khó Se, Sp, PPV, NPV, Acc, LR+ và OR lần lượt là 27,7%, 97,6%, 78,9%, 80,6%, 80,4%, 11,54 và 15,57. Với LR+ >10 điều này khẳng định thang điểm Naguib có tiên lượng đặt ống NKQ khó cao, với điểm Naguib > 0 thì khả năng đặt ống NKQ khó gấp gần 16 lần so với điểm Naguib ≤ 0. Theo bảng 3.11, thang điểm Naguib > 0 là thang điểm độc lập tiên lượng đặt ống NKQ khó. Nghiên cứu đầu tiên của Naguib về thang điểm này có độ nhạy 95,4% và độ đặc hiệu 91,2% [167], đây là những giá trị tiên lượng đặt NKQ khó khá cao và tác giả cũng kết luận là thang điểm này có giá trị cao trong tiên lượng đặt ống NKQ khó.

Theo sự phân tích hồi quy đa nhân tố để đánh giá các thang điểm độc lập tiên lượng đặt ống NKQ khó được kết quả ở bảng 3.11, trong 5 thang điểm trên có 3 thang điểm (Wilson, LEMON và Naguib ) là có giá trị độc lập tiên lượng đặt ống NKQ khó, mỗi thang điểm đều đánh giá một số yếu tố nhất định để tiên lượng đường thở, để biết thang điểm nào có giá trị tiên lượng đặt NKQ khó tốt nhất dựa vào biểu đồ 4.2, phân tích tổng hợp các giá trị tiên lượng của các thang điểm.

Trong tài liệu NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TIÊN (Trang 97-100)