• Không có kết quả nào được tìm thấy

cửa quang hqrp trong những hệ nhăh tạo

Trong tài liệu SINH LÝ THỰC VẬT ỨNG DỤNG (Trang 65-68)

Chương ///

Một trong những đặc điểm và nguydn tắc ấy là khẳ năng thu nhận các chất klỊổng có hoạt tính quang học vào một chuỗi các phản ứng quang hóa. Tr<mg quang hợp tự nhiẽn, các hợp chất như : khí CO2, nuức, nitrìt, niưat, sunfạt, v.v... chịu các chuyển hóa nhờ năng luợng bức Xậ Mặt Trời. Thục hiộn điéu đó nhờ tác dụng liên hợp của các chất cảm ứng cố hoạt tính quang học (diệp lục và các chất khác) hút tniớc tiỀn năng lượng bức xạ Mặt Trời, vàcủa các chất xúctác khác nhau - đặc biệt là các enzim được sử dụng vào các chuyển hóa hóa học đa dạng cố dự trữ vững chắc năng luợng trong liẽn kết hóa học của các chất hữu co tạo thành. Nếu như sau này tìm ra cơ chế của.

hộ thống ấy, thì nhờ việc lụa chọn các chất có hoạt tính quang học và các chỉft xúc tác các loại sẽ có thể tiến hành bất cứ phản úng hóa học nào và tổng hợp nftn bất kì chíử nào nhờ năng luợng búc xạ Mặt Trời.

Đặc (fiểm đáng chú ý khác của quang hợp để sau này có thể tái lẠp trong các hê nhân tao ỉà tổ chúc khổng gtan và eấu trúc của bộ máy Quang hợp, nhờ lió iiMỈi có khả năng hoàn thành các phản úng dẫn tới dự ttữ ổn định năng ỈUỢI^ tiém tàng. Trong đó hộ số tác dụng có ích cửa quang hợp (tỷ số gioa năng luợng hút và dự trữ) rất cao, có thể đạt 30%. Một Ox>ng lứiOng điéu kiện đ ỉ đật hiệu quả cao ấy là : quang nãng đuợc Mt bing (piang tử và huớng một cách chọn lọc vèo chuy^ hóa một số hạn chế nhOng chất nhất định thu nhận vio <piang bợp, chứ khOng tieu hao thftni vào các chất cửa toàn mổi

touỉyiig. <ftỉiig như drnồng xẳy ra trtmg cếc tổng họp hóa học.

R0 ràng aểin đttợc các I ^ y e n tấc tuơng tự vé chuyển hóa hóịi học cAa quai^ hợp tự idúto s i làtn cho cOng i^hiệp hóa học có nhOng khả ning bổ sung to lén. Tuy nhi£n hiệu qoi quan ưọng nhất cửa nghiftn cúu quang hợp se ià Idii nitng rfẳầM ifhiẨn Iinẹt dộng quang

__ của cơ thể thực vật vé quv mổ, chủng rất khổog lồ nhung về Cữĩ Ãdc thì còn lW tMẶ tnảtĩ h^Oi toèii dNĩõc dbũ cầũ của

<ỉbii gpiời.

Quang hợp của thục vật xanh - nguyên bản duy nhít của thúc ăn của con nguời. Toàn bộ thục vật của địa càu hằng năm tạo gần 120 tỷ tíừi chất hOu cơ. EXTi với dinh duỡng bình thuờng của' loài nguời hiện nay, cần gẩbi một tỷ tiừi chất ifhA g^n phẨn^ ^iph rfirriiffy Tuy lằ với tỷ lộ như vậy, vấn đé nguồn thực phẩm vẫn là một ưon^ những ván đẻ gay go nhất của loài nguời hiộn nay. Điéu đó là do nguyen nhan xã hội cOng như kỹ thuật nhưng cái chính là do con người hay còn thiếu cải tao đủnẹ mức và sử dung hcyp IV chức nâng quạpg hợp của thục vật xanh.

2. Quang h<Ịp cửa thọc vẠt và con nguờl

Qua hàng tỷ năm kể từ khi xuất hiện trẽn Trái Đất, cây xanh sống ưong nuớc và ưên mặt đất đa mang lại những thay đổi căn bản cho bộ mặt của hành tinh chúng ta.

Trong thời kỳ đầu phổ biến thục vật quang hợp, quá tiỉnh hình thành chất mối chiếm ưu thế trong cân bằng chtft hou cơ. Kết quả là, khí quyển nghèo dần CO2 và giàu oxy tự do. Ti6n mặt Trái Đ ỉt số luợng chất hữu cơ tăng càng ngày càng nhiéu, trong khoẳng thời gian dài chúng biến thành than đá, dầu hỏa, hơi đốt,- than bùn, mùn đất, bùn v.v... cùng vối sự .tích lũy kh(fí chít hOu cơ ưtn mặt đíit sinh vật dị dưỡng bắt đầu phát tríén mạnh, chúng chĩ nhờ chất httu cơ có sSo.

Con nguời xuất hiện ưẽn Trái Đất ò trong số nhOng đậi diện mu<Mi nhất của sinh vật dị duỡng và đời sống của con nguời cOng như đời sống của mọi sinh vật dị duOng khác hoàn toàn phụ thuộc vào quang hợp của thực vật : con nguời chi lấy thức ăn từ thục vật hoẶc ưục tiếp hoặc thOng qua động vật (ở dạng thịt, ưúng, sOa). Hến bộ trong sự phát ưiến của con nguời đuọc thục hiện chl dụa vào sự can thiệp to idn vé mật quy mô cửa con nguờỉ vio hoạt đ ^ g quang hợp của thục vật trftn Trái Đít.

Thục vật dưới nước và ưên cạn của thục bì tự nhiên hàng năm tạo thành gần 120 tỷ chất hữu Cữ. Nhung chúng được sử dụng làm nguồn thúc ăn một cách ít hiệu quả, ưong dinh dưỡng của con nguời hàng năm chỉ sử dụng gần 80 triệu xắn. Con người đfl phát hiộn, cải tạo và trồng ưọt những cay đặc biệt làm thức ăn cho nguời và gia súc ữftn diện tích gần 2,5 tỷ ha (gần 17% diện lục địa, chua kể chflu Nam Cục). Tổng sản lượng sinh khổl của thục vật ấy chừng 10 tỷ xắsị Nhung cọn nguời nhận đuợc của chúng ò dạng thúc ăn động vật hay thục vật gần 500 triệu tấn, nghĩa là chỉ thỏa mãn gần 80% nhu cầu của mình.

Nếu như con nguời đa khổng can thiệp một cách rộng lớn vè quy mữ vào hoạt động quang hợp của thực vật, khổng làm thay đổi thành phần và chất luợng của thục vật, mà chỉ dụa vào sản Iưgmg của thực bì hoang dại thì họ đa khổng thể đạt đuợc ưình độ tiến bộ hiộn nay và trình độ phát ưiển của họ đã khổng vuợt quá ưình độ của thời kỳ đồ đá. l\iy nhiftn hoạt động cửa con nguời theo huớng ấy titn một quy mổ rộng lón, họ vỉn chua thỏa maa đuọc tất cả nhu câu hiện nay : nĩột nửa din số Tiái ĐẩL chua ftn đủ chất dinh duỡng, còn một

phầ^ b a ÌÌấy còn bị đóị '

Từ đấy, thấy rO rằng con nguời jdiải tăng năng suỉừ thục vật bằng con đuờng cải tạo thế giđi thục vật và điêu khiển tốt nhất hoạt động quang hợp của vặtt với bình độ hiéu biết cao hon vé bản chất cửa quá ưinh quang bợp.

Từ nhOng điéu ưình bầy ttCn đ&ỵ rO ràng là phải huớng nỗ lục vào viộc mở rộng diện tích ttồng ttọt cOng như vào việc tăng nâng su#t thực vật Gon điiờng thứ nhất d i sáng tô bơn vé ý nghía của nó,

Trong tài liệu SINH LÝ THỰC VẬT ỨNG DỤNG (Trang 65-68)