• Không có kết quả nào được tìm thấy

Ctfu tnic cửa ruộng là một hệ quang học

Trong tài liệu SINH LÝ THỰC VẬT ỨNG DỤNG (Trang 88-91)

Nếu thừa nhận chi tíftu ưung bình vè hiệu suít quang hợp thuAn

5. Ctfu tnic cửa ruộng là một hệ quang học

Vấn dể mối tuong quan gioa diện tích lá và cuờng độ và hiệu suất quang hợp có ý nghĩa rất quan trọng. Những nghiẼn cúu chuyên đẻ iàm trong phòng thí nghiệm của Nisiporovits và Sen-in, 1959 cho thíy rằng, sự đỏng hóa các nguyên tố khoáng cửa thục vật có liẽn quan chặt che vói quang hợp J nố chỉ xảy ra mạnh khi có quang hợp.

Tùy theo múc tăng diện tích lá ttong niộng, sự giẳm độ chiếu sáng và giẳm quang hợp có thé iàm xíu khả năng đồng hóa các nguyẽn tố dinh duOng khoáng. Ví dụ một loài cfty giả thuyết nào đó cố lá niin ngang phân bố tt6n cùng một tầng, tầng này dến một lúc nào dổ tạo thành trong niộng một ỉớp ngang li6n tục Với diộn tổng cộng ià lO.OÓOm^/ha. Lớp lá này hút nhiéu (đến 85 - 90%) búc X9 quang hợp roi l6n nó, nhung do quy mổ hạn chế nố khổng thể thục hiện đuọc một cổng quang hợp tổng cộng lán.'

ĐiỀu đó hay còn Ịdo : vầo nhOng giờ giQa ttưa nắng^*^ bản lá đuợc chiếu sáng thừa úng vói đoạn nằm ngang của đường biéu diỉn ánh

(*) Cudng độ tah cáng lúa giot tnia vto ngàv khdtig có mfly mừ tính tfung Unh có thé blng 0,6 cal/cmVphđt hi^ 420.000 ec/cìn $.

sáng quang hợp (hình lỉỉ.S) còn vào giờ buổi sáng hiộu quả tác dụng của ánh sáng Mặt Trời đối với quang hợp thấp và bị giảm, do : tia nắng rơi len bản lá theo một góc lớn và độ chiếu sáng của mặt phẳng ngang cửa chúng bị giảm tỷ lệ với cosin góc tới cửa tia sáng. Loại

B

4& 8& lềd ỉí)b Ỉ40 10*

Bík: xạ erg I CIT|ỈS

30

0,132 t 00 84 l ì ” 0,030 1 1

.5 ^ 1 0

iỉỉõ ỉổỗ ỉ&o Bức xạ erg / cm^s

Tỉte— afe

Bức xạ erg / cm^s

Hình IU.4 ,- Đổ thi ấnh sáng của quang hợp ở nhOng cay nOng nghiỆp khác nhau.

A - Khoai tây ưong điều kiện đổng ruộng (theo Strogonova) ; B - Cử cii đuờng (ở các nông'độ CO2 khác nhau), c - Cà chua (ở các nhiỆt độ khác nhau)

(Caastra, 1959).

ruộng tiiơng tự còn cố một thiếu sốt nữa là : trong đố khổng thể tạo n£n một Iđp lá thứ hai, vì "Iđp đơn" liẽn tục khổng chùa lại năitg lượng Mặt Trời với số luợng đủ cho hoạt động sống bình thuờng của lóp tiếp iiẻn duúi đó.

Có thé so sánh loại ruộng nói ữẽn với loại ruộng ưong đó lá cây phan bố thục thẳng đúng. Trong loại ruộng này, nhất là khi c&y khá cao. có thể bao gdm nhiẻu tầng lấ - tổng cộng lại chúng có thể có diện tích lớn gíp 8 - 1 0 lần bẻ mặt của "lớp đom" lá ưong ruộng giả thuyết n£u ưẽn. Trong đó, ánh sáng xuyen xuống sâu khá tốt vào khối tán dày và chiếu sáng l£n lá tuy có yếu đi (t nhiỀu nhung cũng đủ đé quang hợp. Bdi thế, quang hợp của lá trong ruộng này yếu hom

2 - 5 lần. Nhưng nhờ cố diện tích lá lớn gấp 8 - 10 lần ỉoại ruộng thứ nhẠ nên công quang hợp tổng số vẫn iớn hơn'' nhiẻu. Thục ra, loại ruộng này vẫn có thiếu s ó t: do vị trí đứng thục thẳng của lá. nó hút ánh sáng tới chua hoàn hảo.

Do đó, có thể hình dung loại ruộng lý tuỏng có đặc tính trung gian trong đó lá tầng tttn phải thẳng đúng hoặc gần như thế và cho ánh sáng xuy£n qua khá tốt đi vào khối .tán lá - tại đây nó phải được nhOng lá có huớng khổng gian gần nằm ngang hút thu.

Nitsporovits đa chúng minh rằng : ưong ruộng cây cốc có diện tích lá gần bằng 4O.Ổ00 tn^/ha, chừng 50% diện tích phiến lá xếp theo huớng tạo với mặt phẳng ngang một góc 90 - 60°, 37% - góc 30 - 60° và 30% - góc 30 - 0°.

Với sự định huớng khổng gian như vậy, các hình chiếu của phiến lá có thể phân bố ưtn mặt cầu- ghi trong kh(Ti tán. Điẻu đó có nghĩa rằng.: các phiến lá ttong ruộng chiếm tất cả các vị ưí có thể có âtíi với bầụ ười, tuy nhi£n nhũng lá đứng thẳng chiếm uu thế. Đó là một ttong íihOng kiểu cíu ưúc ruộng thuận lợi.

' Chúng ta cũng gặp nhong ruộng và viiờn cây có1á nằm ngang chiếm uu thế (bí ngổ, huứng ducmg...) hoặc là đứng thẳng (các loại huệ, hành tỏi)~ Ngoài ra, có niộng và quần thể có cay cao và tiiấp.

Trong đố niột số cfiy cố khả năng tạo nẾn quần thể năng suất cao, hoàn thiộn ít nhiéu VỀ cấu ttúc, một số khác khổng có khả nãng ấy

CắÚ; nhà nghi6n cúu h(h$t Bản đa thử đánh giá năng suất có thé đạt được của quAn thể cửa một số cfty, dựa vào việc đánh giá cấu tnỉc và. đặc tính qúang học của ruộng (Monsi, sãeki, 1953 ; Saeki, Kuroiwa, Ỉ959 ; Saeki, 1960).

ĐỂ làm viộc đó, họ dừng phuong Ị^áp xác đinh theo tầng (cứ lOcm theo cbiéu thẳng đlihg là một tàng) sự xuyftn thấu của ánh sáng vào nĩi^g 1 ~ng(âS ' r a liộ' ŨÍDb~lciĩỔr rũ ^ g sĩnỉĩ Ichốì 'và ^ lịn ỗciĩ lá ữmg mỗi ting bằng phuững cắt, theo tàng, các cơ quan thục vật.

2 4 6 8 10 Chỉ số diộn tich lá

Trong những mộng tnà phần lớn lá tập trung ở tầng trên và lá chủ yếĩi huớng nằm ngang thì hệ số tắt của ruộng phải cao và sự giảm cường độ ánh sáng, do đó cả quang hợp sẽ rất mạnh. Trong loại ruộng như vậy diện tích lá cực đại có thể (hay cục thuận) sẽ khổng lớn (hình ỈII.5).

Khi phân bố diện tích lá đồng đẻu hơn trong khAng gian của ruộng và ánh sáng trong tán lá thì hệ số tắt sẽ bé hơn (K), diện tích lá cục đại hay cục thuận sẽ cao hơn, do đó năng suất hằng ngày của sinh

khối sẽ cao hơn. ^9^ ~

kho ngầy tính ra ở các múc V ần đ ề c o i ruộng là m ột hệ quang h ọc diện tích lá khác nhau trong

hoàn chỉnh, đẻ cấu trúc cục ưiuận cửa quần thể có hệ stf tát (K) chúng là những vấh đẻ mới, vì còn chưa khác nhau (Saeki, 1960)"

đuực phổ cập rộng. Tuy nhiên vấn đề này

rất quan trọng. Cần phải làm cho các nhà nghiên cúu chú ý nghiẽn cúu nó tỷ mỷhơn và tìm các biện pháp làm hoàn thiện và cải tiến cíu trúc của ruộng cây. Một trong các biộn pháp íy là chọn lọc định huứng một cách tự giác những giống cây có khả năng tạo thành quần thể hoàn thiện Àhất.

Các nhà nghien cứu Anh (Walson, Witt, 1959) đa xác định rằng, tùy theo múc độ cải luơng giống cử cải đường bằng con đụờng chọn giống và tăng năng suất, cụiQ lá ưuớc đó nằm bò ưftn m$t đít đa thay đổi thành dạng hình phẻu và giồng củ cải ưở nftn có khả năng tạo thành những quàn thể hoàn thiện hon.

6. Hệ số thực tế có thể cò cd« việc sử dụng

Trong tài liệu SINH LÝ THỰC VẬT ỨNG DỤNG (Trang 88-91)