• Không có kết quả nào được tìm thấy

Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

Trong tài liệu BG Kế toán tài chính 3 (Trang 33-39)

1.3 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

1.3.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

Để tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

Nội dung và kết cấu của tài khoản này như sau:

Bên Nợ:

- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình, hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ.

- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm công nghiệp và dịch vụ, lao vụ khác.

Trường Đại học Kinh tế Huế

30

- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.

Bên Có:

- Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao (từng phần, hoặc toàn bộ, hoặc nhập kho thành phẩm chờ tiêu thụ).

- Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán.

- Chi phí thực tế của khối lượng lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng.

- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.

- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hòng không sửa chữa được.

- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho.

Số dư bên Nợ:

- Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ (sản xuất xây lắp, công nghiệp, dịch vụ).

- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.

TK 154 trong doanh nghiệp xây lắp được mở chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:

+ TK 1541 – Xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ (kế cả của nhà thầu phụ chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán).

+ TK 1542 - Sản phẩm khác: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ (các thành phẩm, cấu kiện xây lắp…).

+ TK1543 - Dịch vụ: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ.

+ TK 1544 – Chi phí bảo hành xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí bảo hành công trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây lắp còn dở dang cuối kỳ.

Sản phẩm xây lắp không phải làm thủ tục nhập kho mà chỉ làm thủ tục nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng. Tuy nhiên, trong trường hợp sản phẩm xây lắp đã hoàn thành nhưng chờ tiêu thụ như xây nhà để bán hoặc sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao, thì cũng được coi là sản phẩm được nhập kho thành phẩm (TK155 – Thành phẩm).

b. Phương pháp hạch toán

<1> Đối với những công trình do doanh nghiệp xây lắp trực tiếp thi công hoặc do các đơn vị xây lắp nội bộ hạch toán phụ thuộc thi công thì trình tự tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được tiến hành như sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

31

- Căn cứ vào kết quả Bảng phân bổ vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:

Nợ TK 154 (1541) – chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

- Căn cứ vào kết quả Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp (kế cả chi phí nhân công thuê ngoài) cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:

Nợ TK 154 (1541) – chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp

- Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công (chi phí thực tế ca máy) tính cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:

Nợ TK 154 (1541) – chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình Có TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công

- Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung tính cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:

Nợ TK 154 (1541) – chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung

- Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp thực tế hoàn thành đưa đi tiêu thụ (bàn giao từng phần hoặc toàn bộ cho Ban quản lý dự án – bên A):

+ Trường hợp tiêu thụ, bàn giao cho bên A, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 154 (1541 – Xây lắp)

+ Trường hợp sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ (xây dựng nhà để bán…) hoặc sản phẩm xây lắp hoàn thành nhưng chưa bàn giao, ghi:

Nợ TK 155 – Thành phẩm

Có TK 154 (1541 – Xây lắp)

<2> Đối với giá trị xây lắp giao cho nhà thầu phụ thực hiện

- Căn cứ vào giá trị của khối lượng xây lắp do nhà thầu phụ bàn giao chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán, ghi:

Nợ TK 154 (1541 – Xây lắp)

Nợ TK 133 (1331) - nếu được khấu trừ thuế GTGT Có TK 111, 112, 331…

Khi khối lượng xây lắp do nhà thầu phụ thực hiện được xác định là tiêu thụ, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 154 (1541 – Xây lắp): giá trị khối lượng xây lắp do nhà thầu phụ thực hiện

- Đối với giá trị của khối lượng xây lắp do nhà thầu phụ bàn giao được xác định là tiêu thụ ngay trong kỳ kế toán, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Trường Đại học Kinh tế Huế

32

Nợ TK 133 (1331) - nếu được khấu từ thuế GTGT Có TK 111, 112, 331

<3> Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện giao khoán khối lượng xây lắp, tư vấn, thiết kế cho các xí nghiệp hoặc đội, công trường xây dựng trực thuộc được phân cấp quản lý tài chính và tổ chức bộ máy kế toán riêng

+> Ở đơn vị cấp trên:

Để hạch toán quá trình giao khoán và nhận sản phẩm xây lắp giao khoán hoàn thành, kế toán sử dụng TK 1362 - Phải thu về giá trị khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ. Tài khoản này phản ánh toàn bộ giá trị tạm ứng về vật tư, vốn bằng tiền, khấu hao TSCĐ… cho các đơn vị cấp dưới để thực hiện khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ;

và giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành nhận bàn giao của các đơn vị nhận khoán.

Đơn vị cấp trên có thể giao khoán cho các đơn vị cấp dưới toàn bộ giá trị của công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp; hoặc chỉ giao khoán phần chi phí nhân công của giá trị khối lượng xây lắp.

Trường hợp đơn vị nhận khoán không được phân cấp hạch toán kế toán riêng để theo dõi tình hình thực hiện hợp đồng khoán nội bộ, đơn vị cấp trên không sử dụng TK 1362 - Phải thu về giá trị khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ, mà sử dụng TK 141 (1413 - Tạm ứng chi phí giao khoán xây lắp nội bộ) để theo dõi về tạm ứng và thanh quyết toán giá trị khối lượng xây lắp nhận khoán cho đơn vị nội bộ.

- Khi doanh nghiệp tạm ứng cho đơn vị cấp dưới để thực hiện giá trị khối lượng xây lắp nhận giao khoán, căn cứ hợp đồng giao khoán nội bộ và các chứng từ có liên quan, ghi:

Nợ TK 136 (1362 - Phải thu về giá trị khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ) Có các TK 111, 112, 152, 153, 311, 141, 214…

- Định kỳ hoặc khi thanh toán hợp đồng giao khoán nội bộ, đơn vị cấp trên nhận khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao của đơn vị nhận khoán. Căn cứ vào giá trị khối lượng xây lắp khoán nội bộ (bảng kê khối lượng xây lắp hoàn thành, phiếu giá công trình) và các chứng từ khác có liên quan, ghi:

Nợ TK 154 (1541 – Xây lắp)

Có TK 136 (1362- Phải thu về giá trị khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ)

- Khi thanh toán cho đơn vị nội bộ, căn cứ biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán nội bộ và các chứng từ có liên quan, ghi:

Nợ TK 136 (1362 - Phải thu về giá trị khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ):

Phần giá trị còn lại phải thanh toán

Có các TK 111, 112, 152, 153, 336…

+> Ở đơn vị cấp dưới:

Trường Đại học Kinh tế Huế

33

Kế toán sử dụng TK 3362 - Phải trả về giá trị khối lượng xây lắp nội bộ để phản ánh tình hình nhận tạm ứng và quyết toán giá trị khối lượng xây lắp nhận khoán nội bộ với đơn vị cấp trên giao khoán.

- Khi nhận tạm ứng về vốn bằng tiền, vật tư, khấu hao TSCĐ, các chi phí chi hộ của cấp trên, đơn vị nhận khoán ghi:

Nợ TK 111, 112 (chuyên chi), 152, 153, 627, 642… (đối với các khoản chi hộ) Có TK 336 (3362 - Phải trả về giá trị khối lượng xây lắp nội bộ)

- Khi bàn giao hoặc quyết toán về khối lượng xây lắp nhận khoán với đơn vị giao khoán thì tùy thuộc vào mức độ phân cấp quản lý tài chính giữa đơn vị giao khoán và đơn vị nhận khoán mà tiến hành hạch toán khác nhau:

+ Nếu đơn vị cấp dưới không hạch toán kết quả riêng:

Nợ TK 336 (3362 - Phải trả về giá trị khối lượng xây lắp nội bộ) Có TK 154 (1541 - Xây lắp)

+ Nếu đơn vị cấp dưới có hạch toán kết quả riêng:

Khi bàn giao sản phẩm cho đơn vị giao khoán kế toán sẽ đồng thời phản ánh doanh thu và giá vốn của sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao như sau:

Phản ánh doanh thu theo giá thanh toán nội bộ:

Nợ TK 336 (3362 - Phải trả về giá trị khối lượng xây lắp nội bộ)

Có TK 512 (5122): Doanh thu tiêu thụ nội bộ của sản phẩm xây lắp Có TK 333 (3331): Thuế GTGT phải nộp (nếu có)

Đồng thời, phản ánh giá vốn của công trình nhận khoán đã hoàn thành bàn giao:

Nợ TK 632: Giá vốn của công trình nhận khoán nội bộ đã hoàn thành bàn giao Có TK 154 (1541 – Xây lắp)

Khoản chênh lệch giữa số đã tạm ứng với giá trị công trình nhận khoán nội bộ bàn giao sẽ được thanh toán bổ sung hoặc nộp lại.

Trường Đại học Kinh tế Huế

34

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Giải thích Sơ đồ 1.3:

(1) Tập hợp chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ

(2a) Tạm ứng chi phí NVL trực tiếp cho đơn vị nhận khoán (2b) Quyết toán giá trị khối lượng khoán

(3) Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ

(4a) Tạm ứng chi phí nhân công trực tiếp cho đơn vị nhận khoán (4b) Quyết toán giá trị khối lượng khoán

(5) Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ (6) Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ

(7a) Tạm ứng chi phí sản xuất chung cho đơn vị nhận khoán (7b) Quyết toán giá trị khối lượng khoán

(8) Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất xây lắp để tính giá thành (9) Giá trị khối lượng xây lắp do đơn vị nhận khoán độc lập bàn giao (10) Giá trị thiệt hại do phá đi làm lại phát sinh trong kỳ

(11) Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ

(12) Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao cho bên A

Trường Đại học Kinh tế Huế

35

1.4 Trình bày thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây

Trong tài liệu BG Kế toán tài chính 3 (Trang 33-39)