• Không có kết quả nào được tìm thấy

Kế toán giá vốn hàng bán khi tiêu thụ sản phẩm xây lắp

Trong tài liệu BG Kế toán tài chính 3 (Trang 42-50)

CHƯƠNG 2. KẾ TOÁN DOANH THU VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM XÂY LẮP

2.2 Kế toán giá vốn hàng bán khi tiêu thụ sản phẩm xây lắp

38

CHƯƠNG 2. KẾ TOÁN DOANH THU VÀ TIÊU THỤ

39

- Doanh thu tiêu thụ trong doanh nghiệp xây lắp có thể được xác định bằng nhiều cách khác nhau dựa trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành của Hợp đồng xây dựng.

Tuỳ thuộc vào bản chất của hợp đồng, các phương pháp đó có thể là:

+ Tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí thực tế đã phát sinh của phần công việc hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng;

+ Đánh giá phần công việc hoàn thành; hoặc

+ Tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng.

- Việc ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được xác định theo một trong hai trường hợp sau:

a. Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, thì doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vào hoá đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hoá đơn là bao nhiêu.

+ Nhà thầu phải lựa chọn phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành và giao cho các bộ phận liên quan xác định giá trị phần công việc hoàn thành và lập chứng từ phản ánh doanh thu hợp đồng xây dựng trong kỳ:

* Nếu áp dụng phương pháp “Tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí thực tế đã phát sinh của phần công việc hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng” thì giao khoán cho bộ phận kế toán phối hợp với các bộ phận khác thực hiện.

* Nếu áp dụng phương pháp “Đánh giá phần công việc hoàn thành”; hoặc phương pháp “Tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng” thì giao khoán cho bộ phận kỹ thuật thi công phối hợp với các bộ phận khác thực hiện.

+ Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, kế toán căn cứ vào chứng từ xác định doanh thu trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành trong kỳ (không phải hoá đơn) làm căn cứ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán.

Đồng thời nhà thầu phải căn cứ vào hợp đồng xây dựng để lập Hoá đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch gửi cho khách hàng đòi tiền. Kế toán căn cứ vào hoá đơn để ghi sổ kế toán số tiền khách hàng phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch.

b. Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, được khách hàng xác nhận thì nhà thầu phải căn cứ vào phương pháp tính toán thích hợp để xác định giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ. Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác

Trường Đại học Kinh tế Huế

40

nhận. Kế toán phải lập hoá đơn gửi cho khách hàng đòi tiền và phản ánh doanh thu, nợ phải thu trong kỳ tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận.

- Bàn giao công trình: Khi công trình xây lắp hoàn thành bàn giao phải theo đúng các thủ tục nghiệm thu và các điều kiện, giá cả đã quy định ghi trong hợp đồng xây dựng. Việc bàn giao công trình chính là việc tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.

Việc bàn giao thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa đơn vị nhận thầu với chủ đầu tư được thực hiện qua chứng từ: Hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng - nếu doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp). Hoá đơn này được lập cho từng công trình có khối lượng xây lắp hoàn thành có đủ điều kiện thanh toán và là cơ sở cho đơn vị nhận thầu và chủ đầu tư thanh toán.

- Việc trích trước chi phí sửa chữa và bảo hành công trình được thực hiện theo từng lần ghi nhận doanh thu hợp đồng xây dựng hoặc khi kết thúc năm tài chính.

2.1.2 Tài khoản kế toán sử dụng

a. TK 337 – Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng.

Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch và số tiền phải thu theo doanh thu tương ứng với phần công việc hoàn thành do nhà thầu tự xác nhận của hợp đồng xây dựng dở dang.

Bên Nợ:

Phản ánh số tiền phải thu theo doanh thu đã ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng dở dang.

Bên Có:

Phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng dở dang.

Số dư bên Nợ:

Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng lớn hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng dở dang.

Số dư bên Có:

Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng nhỏ hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng dở dang.

Căn cứ để ghi vào bên Nợ TK 337 là chứng từ xác định doanh thu tương ứng với phần công việc hoàn thành trong kỳ (không phải hoá đơn) do nhà thầu tự lập, không phải chờ khách hàng xác nhận.

Căn cứ để ghi vào bên Có TK 337 là hoá đơn được lập trên cơ sở tiến độ thanh toán theo kế hoạch đã được quy định trong hợp đồng. Số tiền ghi trên hoá đơn là căn

Trường Đại học Kinh tế Huế

41

cứ để ghi nhận số tiền nhà thầu phải thu của khách hàng, không là căn cứ để ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán.

TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng chỉ áp dụng đối với hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch.

b. TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp thực hiện trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Bên Nợ:

- Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất nhập khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán;

- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;

- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;

- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Bên Có:

Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp thực hiện trong kỳ kế toán.

TK 511 không có số dư cuối kỳ.

TK 511 có 5 tài khoản cấp 2:

+ TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp xây lắp.

+ TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm, sản phẩm xây lắp hoàn thành: Phản ánh doanh thu bán sản phẩm xây lắp kể cả các sản phẩm khác như bán vật kết cấu, bê tông, cấu kiện…. Tài khoản này dùng để phản ánh cả doanh thu nhận thầu phụ xây lắp (đối với nhà thầu phụ) hoặc doanh thu nhận thầu chính xây lắp (đối với tổng thầu chính xây dựng).

Doanh thu xây lắp có thể theo dõi chi tiết theo từng loại sản phẩm bán ra.

* TK 51121 – Doanh thu bán sản phẩm xây lắp

* TK 51122 – Doanh thu bán sản phẩm khác

+ TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ trong một kỳ kế toán.

+ TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Dùng để phản ánh các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp xây lắp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.

Trường Đại học Kinh tế Huế

42

+ TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Phản ánh doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư bao gồm doanh thu cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư và doanh thu bán bất động sản đầu tư.

c. TK 512 – Doanh thu nội bộ Bên Nợ:

- Trị giá hàng bán bị trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ), khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ kết chuyển cuối kỳ;

- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.

Bên Có:

Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ nội bộ của doanh nghiệp xây lắp thực hiện trong kỳ kế toán.

TK 512 không có số dư cuối kỳ.

TK 512 có 3 tài khoản cấp 2:

+ TK 5121 – Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu của khối lượng hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ nội bộ trong một kỳ kế toán.

+ TK 5122 – Doanh thu bán các thành phẩm, sản phẩm xây lắp hoàn thành: Phản ánh doanh thu bán sản phẩm xây lắp kể cả các sản phẩm khác như bán vật kết cấu, bê tông, cấu kiện… được xác định là tiêu thụ nội bộ trong kỳ kế toán.

Doanh thu xây lắp có thể theo dõi chi tiết theo từng loại sản phẩm bán ra.

* TK 51121 – Doanh thu bán sản phẩm xây lắp

* TK 51122 – Doanh thu bán sản phẩm khác

+ TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ nội bộ trong một kỳ kế toán.

2.1.3 Phương pháp hạch toán

a. Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch

- Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy thì kế toán căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành (không phải hoá đơn) do nhà thầu tự xác định, ghi:

Nợ TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng Có TK 511(51121 – Doanh thu bán sản phẩm xây lắp)

- Căn cứ vào hoá đơn được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng, ghi:

Nợ TK 131 (chi tiết theo khách hàng)

Trường Đại học Kinh tế Huế

43

Có TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng Có TK 333 (3331) - Thuế GTGT phải nộp

- Khi nhận được tiền do khách hàng trả, hoặc khách hàng ứng trước, ghi:

Nợ TK 111, 112…

Có TK 131 (chi tiết theo khách hàng)

Ví dụ 2.1 Trích tình hình phát sinh trong tháng tại một doanh nghiệp xây lắp Ngày 10, doanh nghiệp nhận giấy báo Có của ngân hàng số tiền ứng trước của khách hàng K 100 triệu đồng theo hợp đồng xây dựng số 23 về việc thi công công trình A được thanh toán theo tiến độ kế hoạch.

Nợ TK 112 100.000.000

Có TK 131 (K) 100.000.000

(Đây chỉ là khoản ứng trước của khách hàng nên kế toán chỉ ghi nhận trên TK 131)

Ngày 26, căn cứ vào hóa đơn được lập theo tiến độ kế hoạch, doanh nghiệp ghi nhận số tiền phải thu theo tiến độ kế hoạch theo hợp đồng số 23, giá chưa thuế GTGT 420 triệu đồng, thuế GTGT 5%.

Nợ TK 131 (K) 441.000.000 Có TK 337 420.000.000 Có TK 3331 21.000.000

Ngày 29, doanh nghiệp nhận giấy báo Có của ngân hàng về số tiền thanh toán theo tiến độ kế hoạch của khách hàng K, sau khi trừ đi phần ứng trước.

Nợ TK 112 341.000.000

Có TK 131 (K) 341.000.000

Cuối tháng, doanh nghiệp xác định giá vốn của phần khối lượng xây lắp hoàn thành là 367.000.000 đồng và tự xác định phần doanh thu tương ứng với khối lượng xây lắp đã thực hiện là 500.000.000 đồng.

Nợ TK 632 367.000.000

Có TK 154 367.000.000

Nợ TK 337 500.000.000

Có TK 511 500.000.000

b. Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện

Khi kết quả thực hiện đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận thì kế toán phải lập hoá đơn trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận. Căn cứ vào hoá đơn, ghi:

Nợ TK 111, 112, 131

Nợ TK 144, 244: Chi phí bảo hành công trình bên chủ đầu tư giữ lại Có TK 511(51121 – Doanh thu bán sản phẩm xây lắp) Có TK 333 (3331) - Thuế GTGT phải nộp

Trường Đại học Kinh tế Huế

44

c. Khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng trả phụ thêm cho nhà thầu khi thực hiện hợp đồng đạt hoặc vượt một số chỉ tiêu cụ thể đã được ghi trong hợp đồng, hoặc khoản bồi thường thu được từ khách hàng hay bên khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá trị hợp đồng (Ví dụ: Sự chậm trễ do khách hàng gây nên; sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và các tranh chấp và các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng), ghi:

Nợ TK 111, 112, 131

Có TK 511(51121 – Doanh thu bán sản phẩm xây lắp) Có TK 333 (3331) - Thuế GTGT phải nộp

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ trình tự hạch toán kế toán doanh thu hoạt động xây lắp Giải thích Sơ đồ 2.1:

(1) Xác định doanh thu tương ứng với phần công việc hoàn thành theo tiến độ kế hoạch

(2) Xác định số tiền phải thu của khách hàng căn cứ vào Hoá đơn được lập theo tiến độ kế hoạch

(3) Xác định doanh thu trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành do khách hàng xác nhận

(4) Khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng

2.2 K

ế

toán giá vốn hàng bán khi tiêu thụ sản phẩm xây lắp

Trường Đại học Kinh tế Huế

45

2.2.1 Tài khoản kế toán sử dụng a. TK 632 – Giá vốn hàng bán Bên Nợ:

- Trị giá vốn của sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ hoàn thành trong kỳ hạch toán;

- Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ vào giá vốn hàng bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

Bên Có:

- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ hoàn thành đã được xác định là tiêu thụ.

- Các khoản ghi giảm giá vốn hàng bán (nếu có).

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.

2.2.2 Phương pháp hạch toán

- Khi xuất các sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ đi tiêu thụ ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 154, 155, 156, 157

- Ở nhà thầu chính có hoạt động tổng nhận thầu xây dựng:

Khi nhận khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao của nhà thầu phụ xác định là khối lượng xây lắp tiêu thụ trong kỳ của nhà thầu chính, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331 – nếu có) Có TK 111, 112, 331

Đối với giá trị của khối lượng xây lắp do nhà thầu phụ bàn giao cho nhà thầu chính chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (1541) – mở một thẻ riêng để theo dõi Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331 – nếu có)

Có TK 111, 112, 331

- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính vào giá vốn hàng bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (nếu có trường hợp không thể hạch toán riêng khi mua hàng), ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

- Kết chuyển giá vốn hàng hóa của các sản phẩm xây lắp vào bên Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh, ghi:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 - Giá vốn hàng bán

Trường Đại học Kinh tế Huế

46

2.3 Kế toán xác định kết quả hoạt động tiêu thụ trong doanh nghiệp

Trong tài liệu BG Kế toán tài chính 3 (Trang 42-50)