Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.2. Kết quả phẫu thuật
3.2.1. Kết quả trong phẫu thuật
Bảng 3.16: Tương quan giữa hai đại động mạch trong mổ Số bệnh nhân
Tương quan động mạch
n=68 Tỷ lệ % % cộng dồn
Bình thường 34 50 50
Song song 23 33,8 83,8
Trước sau 11 16,2 100
Tổng 68 100
Nhóm bệnh nhân TPHĐR có tương quan hai đại động mạch bình thường chiếm tỷ lệ 50% trong nhóm nghiên cứu.
Bảng 3.17: Giải phẫu ĐMV của nhóm chuyển gốc động mạch trong mổ Số bệnh nhân
Giải phẫu ĐMV trong mổ
n = 24 Tỷ lệ %
1L Cx-2R 10 41,7
1L-2R Cx 5 20,8
2R L Cx 3 12,5
1L Cx R 4 16,7
1LR-2Cx 2 8,4
ĐMV nằm trong thành ĐMC 1 4,2
Tổng 24 100
Trong 44 trường hợp còn lại, tỷ lệ bất thường ĐMV lần lượt gặp ở từng nhóm là 20% (4/20 trường hợp) ở nhóm TPHĐR thể Fallot và 13% (3/23 trường hợp) ở nhóm TPHĐR thể TLT.
Bảng 3.18: Thời gian phẫu thuật trung bình theo từng thể giải phẫu Chẩn đoán Số bệnh
nhân
Thời gian trung bình
Độ lệch
chuẩn Tối thiểu Tối đa p
Fallot 20 257,5 97,5 150 540
0,000
Chuyển gốc 24 441,7 140,1 240 720
TLT 23 200 46,4 120 300
Khác 1 630 0 630 630
Tổng 68 308,5 151,1 120 720
Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian phẫu thuật của nhóm bệnh nhân thể chuyển gốc dài hơn rõ rệt có ý nghĩa thống kê so với hai nhóm bệnh nhân thể TLT và thể Fallot. Bệnh nhân thể chuyển gốc có cân nặng và thương tổn phức tạp nên thời gian phẫu thuật dài hơn so với hai thể TLT và thể Fallot.
Bảng 3.19: Thời gian chạy máy trung bình theo từng thể giải phẫu
Chẩn đoán Số bệnh nhân
Thời gian trung bình
Độ lệch
chuẩn Tối thiểu Tối đa p
Fallot 20 150,1 66,3 88 400
0,000
Chuyển gốc 24 313,1 127,1 132 706
TLT 23 119 33,8 65 206
Khác 1 500 0 500 500
Tổng 68 202,2 126,8 65 706
Thời gian chạy máy trung bình trong nghiên cứu là 202,2 ± 126,8 phút, trong đó thời gian chạy máy của nhóm bệnh nhân thể chuyển gốc dài hơn có ý nghĩa thống kê so với hai nhóm bệnh nhân thể TLT và thể Fallot. Thời gian sửa chữa các thương tổn giải phẫu trong tim đối với nhóm chuyển gốc kéo dài hơn, đồng thời thời gian chạy máy hỗ trợ khi tim bệnh nhân đập trở lại của nhóm chuyển gốc cũng cần kéo dài hơn nhằm giúp cơ tim hồi phục tốt hơn sau thời gian thiếu máu kéo dài.
Bảng 3.20: Thời gian cặp ĐMC trung bình theo từng thể giải phẫu Chẩn đoán Số bệnh
nhân
Thời gian trung bình
Độ lệch
chuẩn Tối thiểu Tối đa p
Fallot 20 103,7 27,4 57 167
0,000
Chuyển gốc 24 185,9 42,3 98 279
TLT 23 75 21,6 37 110
Khác 1 257 0 257 257
Tổng 68 125,3 59,7 37 279
Tương tự thời gian phẫu thuật và thời gian chạy máy tim phổi nhân tạo, thời gian cặp ĐMC của nhóm bệnh nhân thể chuyển gốc cũng kéo dài hơn có ý nghĩa khi so sánh với hai nhóm TLT và Fallot.
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ bệnh nhân tưới máu não chọn lọc
Có 6 bệnh nhân TPHĐR có thương tổn hẹp eo ĐMC phối hợp được tiến hành phẫu thuật sửa toàn bộ 1 thì. Thời gian tưới máu não chọn lọc trung bình ở các bệnh nhân này là 43,5 ± 19,1 phút, ngắn nhất là 17 phút, dài nhất là 65 phút.
6 (8,8%)
62 (91,2%)
Tạo hình eo ĐMC Không tạo hình eo ĐMC
Bảng 3.21: Mức hạ thân nhiệt và Hematocrit trung bình trong phẫu thuật Tối thiểu Tối đa Trung bình Độ lệch chuẩn Nhiệt độ thực quản (0C) 19,8 32,5 28,7 2,8
Nhiệt độ hậu môn (0C) 22 33,2 29,2 2,5
HCT chạy máy (%) 23 33 29,6 2,4
Nhiệt độ thực quản thấp nhất trung bình là 28,7± 2,8 (0 C), và nhiệt độ hậu môn trung bình thấp nhất là 29,2± 2,5 (0C).
Hematocrit trong chạy máy tim phổi nhân tạo được duy trì trung bình ở mức 29,6± 2,4 (%).
Bảng 3.22: Xử trí thương tổn chính trong phẫu thuật Số bệnh nhân
Phương pháp
sửa chữa thương tổn chính
n = 68 Tỷ lệ %
Làm đường hầm đơn thuần 23 33,8
Làm đường hầm + chuyển gốc động mạch 22 32,4
Làm đường hầm + mở rộng ĐRTP 20 29,4
Kỹ thuật khác 3 4,4
23trường hợp TPHĐR thể TLT được áp dụng kỹ thuật làm đường hầm đơn thuần từ thất trái qua lỗ TLT lên ĐMC. Trong số 24 trường hợp TPHĐR thể chuyển gốc, có 22 trường hợp không có thương tổn hẹp phổi được tiến hành phẫu thuật chuyển gốc phối hợp với phẫu thuật tạo đường hầm trong thất, 2 trường hợp có thương tổn hẹp phổi được phẫu thuật sửa toàn bộ theo phương pháp của Lecompte cải tiến.Các bệnh nhân TPHĐR thể Fallot được sửa chữa toàn bộ theo phương pháp tạo đường hầm trong thất kèm theo mở rộng ĐRTP. Bệnh nhân TPHĐR thể TLT biệt lập có kèm theo hẹp phổi được phẫu thuật sửa chữa toàn bộ theo kỹ thuật Nikaidoh.
Bảng 3.23: Các kỹ thuật khác phối hợp với phẫu thuật sửa toàn bộ Số bệnh nhân
Các kỹ thuật n = 68 Tỷ lệ %
Sửa van 3 lá 54 79,4
Khoét bỏ vách nón phì đại 50 73,5
Thắt-Cắt khâu ống động mạch 49 72,1
Đóng một phần lỗ bầu dục 28 41,2
Đặt thẩm phân phúc mạc trong mổ 25 36,8
Vá lỗ thông liên nhĩ 23 33,8
Để hở xương ức 17 25
Mở rộng lỗ TLT 9 13,2
Tạo hình eo ĐMC 1 thì 6 8,8
Vá lỗ TLT phần cơ 5 7,4
Sửa van 2 lá 3 4,4
Khác 6 8,8
Có 3 trường hợp (4,4%) có hở van 2 lá do sa dây chằng lá trước van hai lá được sửa chữa cùng với phẫu thuật sửa toàn bộ.50 bệnh nhân được khoét bỏ vách nón phì đại trong mổ, chiếm tỷ lệ 73,5%. Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán trước mổ có TLT phần cơ đều được tiến hành phẫu thuật vá lỗ TLT phần cơ phối hợp với phẫu thuật sửa toàn bộ. Phẫu thuật sửa toàn bộ bao gồm sửa chữa các thương tổn trong tim kèm theo tạo hình quai và eo ĐMC trong 1 thì được chúng tôi áp dụng cho 6 bệnh nhân, 17 trường hợp cần để hở xương ức sau phẫu thuật (25%). Những thương tổn phối hợp khác được xử trí bao gồm 4 trường hợp tách dây chằng van ba lá bám bất thường trên ĐRTT sau đó đính lại trên miếng và TLT, 1 trường hợp cắt bỏ nang dịch trên ĐRTT và 1 trường hợp chuyển tĩnh mạch chủ dưới sang nhĩ phải.