• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG

2.2. Phân tích và đánh giá thực trạng dịch vụ đào tạo tại Học viện Đào tạo Quốc tế

2.2.5. Kiểm định đánh giá của khách hàng ONE SAMPLE T TEST

Hệ số β1 = 0,295 có nghĩa là khi biến “ Chương trình đào tạo” thay đổi 1 đơn vị trong khi các biến khác không đổi thì “Sự hài lòng” biến động cùng chiều 0,295 đơnvị.

Tương tự với các biến còn lại cũng giải thích như vậy.

Hệ số β2 = 0,314 có nghĩa là khi biến “Đội ngũ giảng viên” thay đổi 1 đơn vị trong khi các biến khác không đổi thì “ Sự hài lòng” biến động cùng chiều 0,314 đơn vị.

Hệ số β3 = 0,348 có nghĩa là khi biến “Năng lực phục vị” thay đổi 1 đơn vị trong khi các biến khác không đổi thì “Sự hài lòng” biến động cùng chiều 0,348 đơn vị.

Hệ số β4 = 0,348 có nghĩa là khi biến “Phương tiện hữu hình” thay đổi 1 đơn vị trong khi các biến khác không đổi thì “Sự hài lòng” biến động cùng chiều 0,348 đơn vị.

Bảng 2.25. Kết quả kiểm định One Sample T-test với nhân tố chương trình đào tạo

Yếu tố Sig. (2-detailed) Mean

CTĐT1 Nhân viên test đầu vào kỹ lưỡng và tư vấn

đúng theo nhu cầu và khả năng của học viên .000 3.5852 CTĐT2 Khung chương trình đào tạo của khóa học

được thông báo đầy đủ cho học viên .000 3.7037

CTĐT3 Chương trình đào tạo đáp ứng đúng theo mục

tiêu đầu ra của học viên .000 3.5926

CTĐT4 Giáo trình giảng dạy phù hợp, dễ hiểu, dễ tiếp

cận thông tin .000 3.7037

CTĐT5 Chương trình giảng dạy được cập nhật thường

xuyên, các thông tin giảng dạy là cần thiết .000 3.6222 (Nguồn: Kết quả xử lí số liệu điều tra) Nhìn bảng trên ta có thể thấy giá trị Sig. của các yếu tố = 0,000 < 0,05. Do đó bác bỏ H0, giá trị trung bình về nhóm yếu tố chương trình đào tạo ≠ 4.

Về giá trị trung bình thì các biến đều có giá trị trung bình lớn hơn 3,4 nên có thể nói các yếu tố này nhận được sự đồng ý của khách hàng. Trong đó, yếu tố khung chương trình đào tạo của khoá học được thông báo đầy đủ cho học viên và giáo trình giảng dạy phù hợp, dễ hiểu dễ tiếp cận thông tin được đánh giá cao nhất có giá trị trung bình là 3,7037. Tuy nhiên, khách hàng chỉ đánh giá ở mức đồng ý với các nhận định trên. Yếu tố nhân viên test đầu vào kỹ lưỡng và tư vấn đúng theo nhu cầu, khả năng của học viên được đánh giá thấp nhất có giá trị trung bình là 3,5852.

2.2.5.2. Đánh giá của khách hàng về nhân tố đội ngũ giảng viên (ĐNGV) Cặp giả thuyết:

H0: Đánh giá trung bình của khách hàng về nhóm yếu tố đội ngũ giảng viên = 4.

H1: Đánh giá trung bình của khách hàng về nhóm yếu tố đội ngũ giảng viên ≠ 4.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.26. Kết quả kiểm định One Sample T-test với nhân tố đội ngũ giảng viên

Yếu tố Sig. (2-detailed) Mean

ĐNGV1 Giảng viên có trình độ chuyên môn tốt, am

hiểu sâu rộng về khóa học giảng dạy .000 3.5556

ĐNGV2 Phương pháp truyền đạt kiến thức hiệu quả,

dễ hiểu, dễ tiếp thu .000 3.7037

ĐNGV3 Giảng viên sẵn sàng chia sẻ kiến thức và kinh

nghiệm cho học viên .000 3.5630

ĐNGV4 Giảng viên có thái độ hòa nhã, vui vẻ, nhiệt

tình trong quá trình giảng dạy .000 3.6222

ĐNGV5 Giáo viên sẵn sàng giải đáp các vấn đề thắc

mắc về bài học cho học viên .000 3.6815

(Nguồn: Kết quả xử lí số liệu điều tra)

Nhìn bảng trên ta có thể thấy giá trị Sig. của các yếu tố = 0,000 < 0,05. Do đó bác bỏ H0, giá trị trung bình về nhóm yếu tố chương trình đào tạo ≠ 4.

Về giá trị trung bình thì các biến đều có giá trị trung bình lớn hơn 3,4 nên có thể nói các yếu tố này nhận được sự đồng ý của khách hàng. Trong đó, yếu tố phương pháp truyền đạt kiến thức hiệu quả, dễ hiểu, dễ tiếp cận thông tin có giá trị trung bình cao nhất là 3,7037. Yếu tố Giảng viên có trình độ chuyên môn tốt, am hiểu sâu rộng về khóa học giảng dạy được đánh giá thấp nhất với giá trị trung bình là 3,5556.

2.2.5.3. Đánh giá của khách hàng về nhân tố năng lực phục vụ (NLPV) Cặp giả thuyết:

H0: Đánh giá trung bình của khách hàng về nhóm yếu tố năng lực phục vụ = 4.

H1: Đánh giá trung bình của khách hàng về nhóm yếu tố năng lực phục vụ ≠ 4.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.27. Kết quả kiểm định One Sample T-test với nhân tố năng lực phục vụ

Yếu tố Sig. (2-detailed) Mean

NLPV1 Nhân viên tư vấn có kiến thức, am hiểu về các khóa học cung cấp cho khách hàng

.000 3.5630

NLPV2 Nhân viên tư vấn luôn niềm nở, lắng nghe ý kiến của khách hàng và phản hồi nhanh chóng

.000 3.4370

NLPV3 Trợ giảng bám sát học viên trong quá trình học .000 3.5778 NLPV4 Trợ giảng luôn đánh giá kết quả học tập thường

xuyên

.000 3.6148

NLPV5 Các khóa học được sắp xếp vào các thời gian

hợp lý, linh động cho học viên .000 3.6963

(Nguồn: Kết quả xử lí số liệu điều tra)

Nhìn bảng trên ta có thể thấy giá trị Sig. của các yếu tố = 0,000 < 0,05. Do đó bác bỏ H0, giá trị trung bình về nhóm yếu tố năng lực phục vụ ≠ 4.

Về giá trị trung bình thì các biến đều có giá trị trung bình lớn hơn 3,4 nên có thể nói các yếu tố này nhận được sự đồng ý của khách hàng. Trong đó, yếu tố Các khóa học được sắp xếp vào các thời gian hợp lý, linh động cho học viên có giá trị trung bình cao nhất là 3,6963. Yếu tố Nhân viên tư vấn luôn niềm nở, lắng nghe ý kiến của khách hàng và phản hồi nhanh chóng được đánh giá thấp nhất với giá trị trung bình là 3,4370.

2.2.5.4. Đánh giá của khách hàng về nhân tố phương tiện hữu hình (PTHH) Cặp giả thuyết:

H0: Đánh giá trung bình của khách hàng về nhóm yếu tố phương tiện hữu hình = 4.

H1: Đánh giá trung bình của khách hàng về nhóm yếu tố phương tiện hữu hình ≠ 4.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.28. Kết quả kiểm định One Sample T-test với nhân tố phương tiện hữu hình

Yếu tố Sig. (2-detailed) Mean

PTHH1 Cơ sở vật chất được trang bị hiện đại, đáp ứng

đúng nhu cầu của học viên .000 3.2963

PTHH2 Không gian học tập thoải mái, sạch sẽ, số lượng

học viên hợp lý .000 3.2222

PTHH3 Nơi tiếp và tư vấn khách hàng được bố trí sạch sẽ

và hợp lý .000 3.3037

PTHH4 Giáo trình giảng dạy, tài liệu học tập được trang

bị đầy đủ, kịp thời .000 3.3556

PTHH5 Nhân viên luôn mặc đồng phục gọn gàng, lịch sự

.000 3.1926

PTHH6 Phòng học được trang bị đầy đủ các phương tiện

hỗ trợ giảng dạy và học tập .000 3.2593

(Nguồn: Kết quả xử lí số liệu điều tra)

Nhìn bảng trên ta có thể thấy giá trị Sig. của các yếu tố = 0,000 < 0,05. Do đó bác bỏ H0, giá trị trung bình về nhóm yếu tố phương tiện hữu hình ≠ 4.

Về giá trị trung bình thì các biến đều có giá trị trung bình nhỏ hơn 3,4 nên có thể nói các yếu tố này chỉ được đánh giá ở mức trung lập từ phía khách hàng. Trong đó, yếu tố giáo trình giảng dạy, tài liệu học tập được trang bị đầy đủ, kịp thời được đánh giá cao nhất có giá trị trung bình là 3,3556 nhưng vẫn chưa được sự đồng ý từ khách hàng. Yếu tố nhân viên luôn mặc đồng phục gọn gàng, lịch sự được đánh giá thấp nhất có giá trị trung bình là 3,1926.

Trường Đại học Kinh tế Huế

CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN DỊCH VỤ ĐÀO