• Không có kết quả nào được tìm thấy

LÁI THEO KHẨU LỆNH

Trong tài liệu Thuyền Nghệ (Trang 74-77)

Chương 3. CÔNG TÁC LÁI TÀU

3.2. KỸ THUẬT LÁI TÀU

3.2.2. LÁI THEO KHẨU LỆNH

Lái theo khẩu lệnh là hành động bẻ lái theo mệnh lệnh cụ thể của người chỉ huy.

Lúc này nhiệm vụ của thuỷ thủ lái không phải chỉ là giữ hướng mà là thực hiện một cách chính xác các mệnh lệnh của người chỉ huy. Công việc này đòi hỏi sự nhanh nhậy để có thể nắm bắt chính xác và nhanh chóng các mệnh lệnh và thực hiện đúng các mệnh lệnh đó.

Khi lái theo khẩu lệnh, thuỷ thủ lái phải thực hiện đầy đủ và chính xác các hành động theo thứ tự 4 bước như sau:

- Nhận lệnh của người chỉ huy.

- Nhắc lại mệnh lệnh đó thật rõ ràng.

- Thực hiện mệnh lệnh.

- Báo cáo kết quả thực hiện.

PUSH TO

SYNCHRONIZE

Dấu mũi tàu (Heading mark)

Mặt chia độ (Compass Card) Nút đồng bộ (Synchro knob)

Bộ môn Điều động tàu - Khoa Điều khiển tàu biển 74

2008

Các mệnh lệnh lái khi đã được phát ra thì người lái không được phép tự ý thay đổi mà phải thực hiện cho tới khi nhận được mệnh lệnh tiếp theo. Khi đang thực hiện một lệnh lái mà có sự thay đổi của người chỉ huy thì các bước như trên phải được lặp lại một cách chính xác.

Các khẩu lệnh lái thường dùng:

SỐ TT

LỆNH (Order)

TRẢ LỜI (Reply by Helmsman)

THỰC HIỆN (Action to take)

BÁO CÁO (Final Report)

01

Test steering gear.

Kiểm tra máy lái.

Test steering gear.

Kiểm tra máy lái.

Turn wheel hard over each way and return to amidships.

Bẻ hết lái về hai bên mạn sau đó trả lái về O0.

Gear in order, Sir.

Máy lái hoạt động tốt, Thưa ngài.

02 Midships.

Zero lái.

Midships.

Zero lái.

Turn wheel to midships.

Bẻ lái về O0.

Midships, Sir.

Zero lái, Thưa ngài

03

Port Ten (or Port X).

Trái Mười (hay Trái X).

Port Ten (or Port X).

Trái Mười (hay Trái X).

Turn wheel to Port until ten (or X) degrees is shown on the indicator.

Bẻ lái sang trái cho tới khi đồng hồ chỉ báo góc bẻ lái chỉ 10O (hay X0) mạn Trái.

Port Ten (or Port X), Sir.

Mười Trái (hay X Trái), Thưa ngài.

04

Starboard Ten (or Starboard X).

Phải Mười (hay Phải X).

Starboard Ten (or Starboard X).

Phải Mười (hay Phải X).

Turn wheel to Starboard until ten (or X) degrees is shown on the indicator.

Bẻ lái sang phải cho tới khi đồng hồ chỉ báo góc bẻ lái chỉ 10O (hay X0) mạn Phải.

Starboard Ten (or Starboard X), Sir.

Mười Phải (hay X Phải), Thưa ngài

05

Hard (A) port.

Hết lái Trái.

Hard (A) port.

Hết lái Trái.

Turn wheel hard over to Port.

Bẻ hết lái sang trái.

Hard (A) port, Sir.

Trái Hết lái, Thưa ngài

06

Hard (A) starboard.

Hết lái Phải.

Hard (A) starboard.

Hết lái Phải.

Turn wheel hard over to Starboard.

Bẻ hết lái sang phải.

Hard (A) starboard, Sir.

Phải Hết lái, Thưa ngài

07

Easy to ten (or X)

It's to ten (or X).

Lái còn 10(hay X).

Easy to ten (or X)

It's to ten (or X).

Lái còn 10(hay X).

Turn wheel till the Indicator show 100 (or X0) of rudder at the same side.

Bẻ lái sao cho đồng hồ chỉ báo góc bẻ của bánh lái chỉ 10O (hay X0) về phía mạn cùng bên.

Now, Port (or Starboard) Ten (or X), Sir.

10 Trái (hay Phải) (hay X), Thưa ngài.

Bộ môn Điều động tàu - Khoa Điều khiển tàu biển 75

2008

SỐ TT

LỆNH (Order)

TRẢ LỜI (Reply by Helmsman)

THỰC HIỆN (Action to take)

BÁO CÁO (Final Report)

08

Steady.

Thẳng thế.

Steady.

Thẳng thế.

Note compass course and steady ship on that course.

Xác định hướng chỉ trên la bàn khi nhận lệnh và đưa tàu về chạy trên hướng đó.

Steady on course..., Sir.

Thẳng thế, hướng…, Thưa ngài.

09

Ten (or X) to Port (or Starboard).

Sang Trái (hay Phải) 100 (hay X0).

Ten (or X) to Port (or Starboard).

Sang Trái (hay Phải) 100 (hay X0).

Turn wheel to alter the course to Port (or Starboard) 100 (or X0).

Bẻ lái để chuyển hướng sang Trái (hay Phải) 100 (hay X0) so với hướng hiện tại.

Ten (or X) to Port (or Starboard), Course..0, Sir.

Sang Trái (hay Phải) 100 (hay X0), hướng hiện tại...0, Thưa ngài.

10

One Two Six (or X Y Z).

Course One Two Six (or X Y Z).

Hướng Một, Hai, Sáu (hay X, Y, Z).

One Two Six (or X Y Z).

Course One Two Six (or X Y Z).

Hướng Một, Hai, Sáu (hay X, Y, Z).

Turn wheel to alter the course to 1260 (or X Y Z).

Bẻ lái chuyển hướng về 1260 (hay X Y Z).

Now, Course One Two Six (or X Y Z), Sir.

Hiện nay Hướng Một, Hai, Sáu (hay X, Y, Z) Thưa ngài.

11

Nothing to Port (Starboard).

Không sang Trái (hay Phải).

Nothing to Port (Starboard), Sir.

Không sang Trái (hay Phải).

Turn wheel to keep the Ship course do not alter to Port (Starboard). Bẻ lái để giữ cho mũi tàu không lệch sang Trái (hay Phải) so với hướng đi hiện tại.

12

What's the course, Now…

Hướng hiện tại bao nhiêu.

Look at the compass to confirm the present course.

Nhìn vào mặt la bàn, xác định hướng hiện thời.

Now, Course is ...

(Present course) Hướng hiện tại là...

(Báo hướng hiện tại).

13

What's rudder now.

Look at the rudder angle Indicator to confirm the present rudder angle.

Nhìn vào đồng hồ chỉ báo góc bẻ bánh lái, xác định góc bẻ hiện thời của bánh lái.

Now, Starboard (or Port)... (present rudder angle), Sir.

Hiện tại Phải (hay Trái)... (góc bẻ hiện thời của bánh lái ), Thưa ngài.

Bộ môn Điều động tàu - Khoa Điều khiển tàu biển 76

2008

SỐ TT

LỆNH (Order)

TRẢ LỜI (Reply by Helmsman)

THỰC HIỆN (Action to take)

BÁO CÁO (Final Report)

14

Auto pilot (or Auto pilot on Course...).

Chuyển lái tự động. (Chuyển lái tự động theo hướng...)

Auto pilot (or Auto pilot on

Course...).

Chuyển lái tự động. (Chuyển lái tự động theo hướng...)

Keep present course (or alter the course to the new course as the order) then action to put Auto pilot.

Giữ hướng hiện tại (hay chuyển về hướng mới theo lệnh), đặt hướng và chuyển sang lái tự động.

Now, Auto pilot, course ..., Sir.

Hiện tại lái tự động, hướnghiện tại là..., Thưa ngài

15

Finish with the wheel.

Kết thúc lái.

Finish with the wheel.

Kết thúc lái.

Turn wheel to put the rudder amidships.

Bẻ lái đưa bánh lái về O0.

Wheel midships, Sir.

Hiện tại lái zero, Thưa ngài.

Lưu ý: Cách thực hiện lái như sau đối với từng khẩu lệnh khác nhau:

Đối với các khẩu lệnh bẻ lái như các lệnh 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07, sau khi nhận lệnh phải thực hiện như sau:

- Nhắc lại mệnh lệnh.

- Quan sát đồng hồ chỉ báo góc bẻ lái phía trên tay lái và bẻ lái tới giá trị góc bẻ như mệnh lệnh.

- Quan sát đồng hồ chỉ báo góc bẻ bánh lái, khi thấy kim chỉ thị chỉ đúng giá trị như trên đồng hồ chỉ báo góc bẻ lái thì báo cáo.

Đối với các lệnh về hướng 08, 09, 10, sau khi nhận lệnh phải thực hiện như sau:

- Nhắc lại mệnh lệnh.

- Bẻ lái và quan sát chỉ số trên mặt la bàn sao cho vạch dấu mũi tàu trùng với giá trị vạch chia độ theo mệnh lệnh, giữ cho tàu ổn định trên hướng đó rồi mới báo cáo.

Như vậy, người lái cần phân biệt rõ ràng giữa các hình thức lái và giữa các lệnh lái. Với các lệnh lái liên quan tới hướng, việc bẻ lái của người lái là không giới hạn, mục đích đạt được là đặt mũi tàu trên một hướng nào đó đã định. Ngược lại, với các khẩu lệnh bẻ lái, người lái không được quan tâm tới hướng la bàn mà phải quan tâm thực hiện chính xác lệnh lái, tuyệt đối không được can thiệp, tự ý bẻ lái trái với lệnh đã nhận được.

Trong tài liệu Thuyền Nghệ (Trang 74-77)