• Không có kết quả nào được tìm thấy

Nghiên cứu kích thước gân cơ thon, gân cơ bán gân trên CĐHA

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN

4.1. Kích thước gân cơ thon, gân cơ bán gân

4.1.3. Nghiên cứu kích thước gân cơ thon, gân cơ bán gân trên CĐHA

* Chiều dài gân cơ thon, gân cơ bán gân trên CT (n=85)

Đo trên CT, gân cơ bán gân có chiều dài trung bình 273,5±22,7mm, ngắn nhất là 214,2mm, dài nhất là 316,9mm; gân cơ thon có chiều dài trung bình 238,6±22,8mm, ngắn nhất là 152,5mm, dài nhất là 283,4mm. Chiều dài gân cơ thon, gân cơ bán gân trung bình đo trên CT ngắn hơn so với chiều dài gân cơ thon, gân cơ bán gân trung bình trong mổ. Nhóm A có chiều dài gân cơ thon, gân cơ bán gân đo trên CT trung bình cao hơn nhóm B, sự khác biệt giữa 2 nhóm là có ý nghĩa thống kê với p<0,01.

Từ kết quả nghiên cứu, chiều dàigân cơ thon, gân cơ bán gân trên CT và trong mổ có mối tương quan chặt chẽ với nhau. Hệ số tương quan lần lượt với gân cơ thon, gân cơ bán gân r = 0,85-0,87, có ý nghĩa thống kê với p=0,001.

Tương tự nghiên cứu của chúng tôi, Yasumoto M. và cs (2006) [77]

thực hiện trên 28 người bệnh có chỉ định phẫu thuật tái tạo DCCT. Trước phẫu thuật, bệnh nhân cũng được chụp CT scanner nhiều lớp cắt. Kết quả, đo trên CT chiều dài gân cơ bán gân có giá trị trung bình 248,0±17,1mm (từ 220,3 - 285,4mm). Đo thực tế trong mổ, gân cơ thon có chiều dài 257,2±16,5mm (từ 230,0 - 290,0mm). Kết quả nghiên cứu tương quan, chiều dàigân cơ bán gân trên CT và trong mổ có mối tương quan chặt chẽ với nhau.

Hệ số tương quan r = 0,63, có ý nghĩa thống kê với p=0,002.

Kết quả xác định chiều dài gân cơ thon, gân cơ bán gân trên 3DCT của chúng tôi chính xác hơn so với nghiên cứu của Yasumoto M. Kết quả trên có thể do những tiến bộ mới trong kỹ thuật dựng hình tái tạo thể tích, chúng tôi đã sử dụng phần mềm xử lý bóc tách lớp gân cơ may trên máy tính để bộc lộ rõ gân cơ thon, gân cơ bán gân. Thêm vào đó, dựa trên các nghiên cứu giải phẫu điểm bám của gân Hamstring vào mặt trong đầu trên xương chày, chúng tôi sử dụng thêm mốc lồi củ chày để xác định điểm tận hết cần đo của gân cơ thon, gân cơ bán gân.

* Thiết diện gân cơ thon, gân cơ bán gân trên MRI (n=85)

Đo trên MRI, gân cơ thon có thiết diện trung bình 8,34±1,64mm2, nhỏ nhất là 5,3mm2, lớn nhất là 14,2mm2, gân cơ bán gân có thiết diện trung bình 15,64±2,93mm2, nhỏ nhất là 8,4mm2, lớn nhất là 26,1mm2. Nhóm A có thiết diện gân cơ thon, gân cơ bán gân đo trên MRI trung bình cao hơn nhóm B, sự khác biệt giữa 2 nhóm là có ý nghĩa thống kê với p<0,001.

Thiết diện gân cơ thon, gân cơ bán gân trên MRI và đường kính mảnh ghép gân cơ thon, gân cơ bán gân trong mổ có mối tương quan chặt chẽ với nhau. Hệ số tương quan lần lượt với gân cơ thon, gân cơ bán gân r = 0,74-0,79; có ý nghĩa thống kê với p<0,001.

Tương tự nghiên cứu của chúng tôi, Wernecke và cs (2011) [79] báo cáo nhóm bệnh nhân đường kính mảnh ghép gân cơ thon chập đôi ≥5mm có thiết diện gân cơ thon trên MRI trung bình cao hơn nhóm <5mm (9,98mm2 so với 7,76mm2); nhóm bệnh nhân đường kính mảnh ghép gân cơ bán gân chập đôi ≥6mm có thiết diện gân cơ thon trên MRI trung bình cao hơn nhóm

<6mm (17,33mm2 so với 14,8mm2); thiết diện gân trên MRI tương quan tỷ lệ thuận và cùng chiều với đường kính mảnh ghép thực tế trong mổ (r = 0,53-0,56, p<0,001). Tác giả Galanis, N và cs (2016) [93] đo thiết diện gân cơ thon trên MRI có giá trị trung bình 10,18±2,16; gân cơ bán gân có thiết diện trung

bình 13,22±2,46; thiết diện gân trên MRI tương quan tỷ lệ thuận và cùng chiều với đường kính mảnh ghép thực tế trong mổ (r = 0,563-0,807, p<0,05).

Vardiabasis N. và cs (2019) [83] báo cáo phương pháp dự đoán đơn giản dựa trên đường kính đo trên MRI ở mức 3cm trên khe khớp gối. Đường kính gân cơ thon đo trên MRI 3,50±0,47mm; đường kính gân cơ bán gân đo trên MRI 4,53±0,63mm. Đường kính gân trên MRI tương quan tỷ lệ thuận và cùng chiều với đường kính mảnh ghép thực tế trong mổ với r = 0,62-0,71, có ý nghĩa thống kê với p<0,0001. Chúng tôi cũng đo trên MRI ở mức 3cm trên khe khớp gối, nhưng thay vì đo đường kính từng gân như trong nghiên cứu của Vardiabasis và cs, chúng tôi đo thiết diện của từng gân. Kết quả tương quan trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn trong nghiên cứu của Vardiabasis.

Bảng 4.1. Tổng hợp các nghiên cứu dựa trên chẩn đoán hình ảnh Nghiên cứu Số

BN

Kỹ thuật

Kết quả tương quan trên CĐHA và trong mổ

Yasumoto M.

(2006) [77] 28 CT

Chiều dài gân cơ bán gân trên CT và chiều dài mảnh ghép trong mổ có tương quan chặt r=0,634; p = 0,002

Bickel B. A.

(2008) [78] 26 MRI

Thiết diện gân cơ thon, gân cơ bán gân đo trên MRI và đường kính mảnh ghép trong mổ có tương quan chặt r=0,641, p=0,004 Erquicia J.I.

(2013) [82] 33 MRI MRIvà đường kính mảnh ghép gân cơ thon, gân cơ bán gân r=0,54-0,86; p=0,001

Galanis, N.

(2016) [93] 14 MRI MRI và đường kính mảnh ghép gân cơ thon, gân cơ bán gân r=0,56-0,81; p< 0,05

Vardiabasis

N. (2019) [83] 40 MRI MRIvà đường kính mảnh ghép gân cơ thon, gân cơ bán gân r=0,62-0,71; p<0,001

Chúng tôi

(2020) 85 CT,

MRI

CT và chiều dài gân cơ thon, gân cơ bán gân r = 0,85-0,87; p<0,001

MRI và đường kính mảnh ghép gân cơ thon, gân cơ bán gân r = 0,74-0,79; p<0,001

4.1.4. Kết quả nghiên cứu kích thước gân cơ thon, gân cơ bán gân