• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Một Thành Viên Gia Ngân

2.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA

Bảng 8: Kiểm định độtin cậy thang đo biến phụthuộc

Biến Hệsố tương

quan biến tổng

Hệsố Cronbach’s alpha nếu loại biến Sự hài lòng: Cronbach’s alpha = 0,739

Tôi hài lòng với chất lượng dịch vụcủa Gia Ngân 0,559 0,666 Gia Ngân đáp ứng được hầu hết những kỳ vọng

của tôi khi lấy hàng 0,616 0,59

Tôi sẽgiới thiệu Gia Ngân với bạn bè, người thân 0,529 0,694

(Nguồn: kết quảxửlý spss) Độ tin cậy của nhân tố “Sự hài lòng” có hệ số Cronbach’s alpha là 0,739 và hệ số tương quan biến tổng của 3 biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Do đó, thang đo được sử dụng trong nghiên cứu là phù hợp và các biến quan sát đạt yêu cầu.

Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) dùng để xem xét các biến quan sát trong nhân tố có tương quan với nhau hay không. Chúng ta cần lưu ý, điều kiện cần đểáp dụng phân tích nhân tố là các biến quan sát phản ánh những khía cạnh khác nhau của cùng một nhân tố phải có mối tương quan với nhau. Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. Bartlett’s Test < 0,05), chứng tỏcác biến quan sát có tương quan với nhau trong nhân tố.

Bảng 9: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến độc lập KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .697

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square 838.847

df 190

Sig. .000

(Nguồn: kết quảxửlý spss) Theo bảng, ta thấy hệsốKMO = 0,697 (0,5 0,6971), kiểm định Bartlett’s có giá trị Sig. Bằng 0,000 0,05 cho thấy cơ sởdữ liệu này là hoàn toàn phù hợp với phân tích nhân tố.

2.2.3.2. Phân tích nhân tkhám phá EFA biến độc lp Một sốhệsốcần lưuý:

Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) ≥ 50% cho thấy mô hình EFA là phù hợp. Coi biến thiên là 100% thì trị số này thể hiện các nhân tố được trích cô đọng được bao nhiêu % và bị thất thoát bao nhiêu % của các biến quan sat.

Hệ số tải nhân tố(Factor Loading) hay còn gọi là trọng số nhân tố, giá trị này biểu thị mối quan hệ tương quan giữa biến quan sát với nhân tố. Hệ số tải nhân tố càng cao, nghĩa là tương quan giữa biến quan sát đó với nhân tốcàng lớn và ngược lại.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 10: Rút trích nhân tốbiến độc lập

Biến quan sát Nhóm nhân tố

1 2 3 4 5

NV2 0.806

NV3 0.764

NV1 0.762

NV4 0.73

QHCN1 0.819

QHCN2 0.771

QHCN3 0.728

QHCN4 0.696

CCHH1 0.818

CCHH4 0.73

CCHH2 0.693

CCHH3 0.685

VC2 0.785

VC1 0.776

VC3 0.744

VC4 0.64

CSBH3 0.738

CSBH4 0.729

CSBH2 0.724

CSBH1 0.67

Eigenvalue 3,054 2,803 2,353 1,865 1,700

Cumulative(%) 15,269 29,286 41,050 50,375 58,877

Trường Đại học Kinh tế Huế

(Nguồn: kết quảxửlý spss) Kết quảphân tích nhân tốlần đầu tiên, đưa 20 biến quan sát trong 5 biến độc lậpảnh hưởng đến sự hài lòng về chính sách phân phối vào phân tích nhân tố theo tiêu chuẩn Eigenvalue lớn hơn 1 đã có 5 nhân tố được tạo ra.

Như vậy, sau khi tiến hành phân tích nhân tốkhám phá EFA, sốbiến quan sát vẫn là 20, được rút trích lại còn 5 nhân tố. Không có biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố (Factor Loading) nhỏ hơn 0,5 nên không loại bỏ biến, đề tài tiếp tục tiến hành các bước tiếp theo. Tổng giá trị phương sai trích là 58,877%50% thỏa mãn yêu cầu của phân tích nhân tố.

Đềtài tiến hành gộp các biến quan sát:

Nhân tố 1 (Factor 1: Cung cấp hàng hóa): gồm 4 biến quan sát là “Đặt hàng, giao hàng nhanh chóng và kịp thời”, “Giao hàng đầy đủ theo đơn đặt hàng”, “Chất lượng sản phẩm luôn đảm bảo”, “Thực hiện đúng yêu cầu đổi lại hàng khi hàng bị hư hỏng hoặc không đúng như đặt hàng”.

Nhân tố 2 (Factor 2: Chính sách bán hàng): gồm 4 biến quan sát là “Tỷ lệ chiết khấu áp dụng hợp lý”, “Giá cả hàng hóa rõ ràng, ổn định và hợp lý”, “Các chương trình khuyến mãi áp dụngthường xuyên”, “Rõ ràng, minh bạch vềcông nợ”.

Nhân tố 3 (Factor 3: Hỗ trợ vật chất và thiết bị bán hàng): gồm 4 biến quan sát

“Cung ứng đầy đủ các vật dụng phục vụ cho hoạt động bán hàng”, “Hỗ trợ đầy đủ các công cụquảng cáo”, “Tiến hành thay, sửa chữa các vật dụng phục vụcho việc bán hàng”,

“Nhìn chung Gia Ngân hỗtrợvật chất và trang thiết bị đầy đủ, nhiệt tìnhđể cung cấp điều kiện tốt nhất đến với khách hàng và người tiêu dùng”.

Nhân tố 4 (Factor 4: Hỗ trợ về nghiệp vụ): gồm 4 biến quan sát là “Nhân viên thị trường có kiến thức tốt vềsản phẩm”, “Nhân viên thị trường thân thiện, tích cực giải đáp thắc mắc cho đại lý”, “Nhân viên giao hàng nhiệt tình”, “Nhân viên triển khai kịp thời các chương trình khuyến mãi”.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nhân tố 5 (Factor 5: Quan hệ cá nhân): gồm 4 biến quan sát là “Nhân viên nắm rõ thông tin khách hàng”, “Quan tâm, thăm hỏi khách hàng”, “Tổ chức chương trình khen thưởng cho đại lý có doanh số cao”, “Chia sẻrủi ro cùng các đại lý”.

2.2.3.3. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phthuc

Bảng 11: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụthuộc KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0.675

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square 102.868

df 3

Sig. 0

(Nguồn: kết quảxửlý spss) Giá trị kiểm định KMO đạt 0,675 (0,5  0,675 1) và kiểm định Bartlett’s cho giá trịSig. = 0,0000,05 nên dữ liệu thu thập được đáp ứng đủ điều kiện tiến hành phân tích nhân tố.

2.2.3.4. Phân tích nhân tkhám phá EFA biến phthuc

Bảng 12: Rút trích nhân tốbiến phụthuộc

Sự hài lòng Hệ số tải

Gia Ngân đáp ứng được hầu hết những kỳ vọng của tôi khi lấy hàng 0.847

Tôi hài lòng với chất lượng dịch vụ của Gia Ngân 0.806

Tôi sẽ giới thiệu Gia Ngân với bạn bè, người thân 0.781

Eigenvalue 1,978

Cumulative(%) 65,943

(Nguồn: kết quảxửlý spss) Phân tích nhân tố rút trích ra được một nhân tốmới gọi là “Sự hài lòng” được tạo ra từ 3 biến quan sát như bảng trên. Giá trị Eigenvalue là 1,978 1, tổng giá trị phương sai là 65,943% 50%, hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều trên 0,5. Giá trị của biến

Trường Đại học Kinh tế Huế

mới đạt yêu cầu và thỏa mãn tất cả các điều kiện cần thiết trong việc phân tích hồi quy trong bước tiếp theo.

Tóm lại, sau quá trình phân tích nhân tố khám phá EFA, đã rút ra được 5 nhân tố ảnh hưởng đến sựhài lòng của khách hàng vềchính sách phân phối của Công ty, cụthểlà các nhân tốsau:

- Cung cấp hàng hóa - Chính sách bán hàng

- Hỗtrợvật chất và thiết bịhàng hóa - Hỗtrợvềnghiệp vụ

- Quan hệcá nhân

Mỗi nhân tố gồm 4 biến quan sát. Như vậy, mô hình nghiên cứu sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA không có gì thay đổi đáng kểso với ban đầu, không có biến quan sát nào bịloại ra khỏi mô hình.